Doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCOM thì có cần phải báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước không?

Cho tôi hỏi trong trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký giao dịch trên hệ thống UPCOM thì có cần phải báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước? Doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCOM thực hiện công bố thông tin định kỳ với những nội dung nào? Câu hỏi của anh Khánh từ TP.HCM

Hệ thống giao dịch UPCOM là hệ thống như thế nào?

Theo Điều 2 Quy chế Công bố thông tin tại Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam và công ty con ban hành kèm theo Quyết định 21/QĐ-SGDVN năm 2021 quy định về hệ thống UPCOM như sau:

Giải thích từ ngữ và viết tắt
Ngoài các thuật ngữ đã được giải thích tại Thông tư số 96/2020/TT-BTC ngày 16/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán (Thông tư số 96/2020/TT-BTC), trong Quy chế này, các thuật ngữ, cụm từ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thành viên Ban kiểm toán nội bộ theo quy định tại khoản 45 Điều 4 Luật Chứng khoán là thành viên Ủy ban kiểm toán, trong đó Ủy ban kiểm toán là cơ quan chuyên môn thuộc Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều 161 Luật Doanh nghiệp.
2. Nhóm người/nhóm nhà đầu tư có liên quan: là các cá nhân, tổ chức có liên quan với nhau theo quy định tại khoản 46 Điều 4 Luật Chứng khoán.
3. Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan bao gồm các tổ chức nước ngoài là người có liên quan có quan hệ với nhau theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 51/2021/TT-BTC ngày 30/06/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam (Thông tư số 51/2021/TT-BTC).
4. Hệ thống giao dịch UPCoM: là hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết do Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tổ chức, vận hành.
...

Như vậy, hệ thống giao dịch UPCoM: là hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết do Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tổ chức, vận hành.

Doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCOM thì có cần phải báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước không?

Căn cứ Điều 3 Quy chế Công bố thông tin tại Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam và công ty con ban hành kèm theo Quyết định 21/QĐ-SGDVN năm 2021 quy định về việc thực hiện công bố thông tin như sau:

Quy định chung về việc thực hiện công bố thông tin
Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy chế này thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2020/TT-BTC và các hướng dẫn sau:
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCoM chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng khi thực hiện công bố thông tin không phải thực hiện báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
...

Theo đó, chỉ trong trường hợp việc đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch UPCOM chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng thì doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCoM khi thực hiện công bố thông tin không cần phải báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Như vậy, đối với những trường hợp còn lại thì khi đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCOM phải thưc hiện công bố thông tin, doanh nghiệp cổ phần hóa phải báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCOM thì có cần phải báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước không?

Doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCOM thì có cần phải báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước không? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCOM thực hiện công bố thông tin định kỳ với những nội dung nào?

Căn cứ Điều 12 Quy chế Công bố thông tin tại Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam và công ty con ban hành kèm theo Quyết định 21/QĐ-SGDVN năm 2021 quy định về việc công bố thông tin của Doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCOM như sau:

Công bố thông tin của Doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCoM
Doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCoM thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.

Dẫn chiếu Điều 10 Quy chế Công bố thông tin tại Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam và công ty con ban hành kèm theo Quyết định 21/QĐ-SGDVN năm 2021 quy định về công bố thông tin của tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán như sau:

Công bố thông tin của tổ chức đăng ký giao dịch
1. Công bố thông tin định kỳ
Tổ chức đăng ký giao dịch thực hiện công bố thông tin định kỳ theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 96/2020/TT-BTC.
...

Dẫn chiếu Điều 10 Thông tư 96/2020/TT-BTC công bố thông tin như sau:

Công bố thông tin định kỳ
1. Công ty đại chúng phải công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận theo nguyên tắc sau:
a) Báo cáo tài chính phải bao gồm đầy đủ các báo cáo, phụ lục, thuyết minh theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp;
Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ của tổ chức khác, công ty đại chúng phải công bố 02 báo cáo: báo cáo tài chính năm của riêng đơn vị mình và báo cáo tài chính năm hợp nhất theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp;
Trường hợp công ty đại chúng là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị trực thuộc tổ chức bộ máy kế toán riêng phải công bố báo cáo tài chính năm tổng hợp theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp;
Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ của tổ chức khác, đồng thời là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị kế toán trực thuộc tổ chức bộ máy kế toán riêng, công ty đại chúng phải công bố 02 báo cáo: báo cáo tài chính năm tổng hợp và báo cáo tài chính năm hợp nhất theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp;
b) Công ty đại chúng phải công bố thông tin về báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bao gồm cả báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đó và văn bản giải trình của công ty trong trường hợp tổ chức kiểm toán đưa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính;
c) Thời hạn công bố báo cáo tài chính năm
Công ty đại chúng phải công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo kiểm toán nhưng không vượt quá 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
2. Công ty đại chúng phải lập báo cáo thường niên theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này và công bố báo cáo này trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày công bố báo cáo tài chính năm được kiểm toán nhưng không vượt quá 110 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Thông tin tài chính trong báo cáo thường niên phải phù hợp với báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán.
3. Công bố thông tin về họp Đại hội đồng cổ đông thường niên
a) Tối thiểu 21 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn, công ty đại chúng phải công bố trên trang thông tin điện tử của công ty và của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (trường hợp là tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch) về việc họp Đại hội đồng cổ đông, trong đó nêu rõ đường dẫn đến toàn bộ tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông, bao gồm: thông báo mời họp, chương trình họp, phiếu biểu quyết, tài liệu sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp. Tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông phải được cập nhật các nội dung sửa đổi, bổ sung (nếu có);
b) Biên bản họp, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thường niên và tài liệu kèm theo trong biên bản, nghị quyết phải được công bố theo thời hạn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
4. Công ty đại chúng phải công bố thông tin về báo cáo tình hình quản trị công ty theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm và kết thúc năm dương lịch.

Như vậy, doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCOM thực hiện công bố thông tin định kỳ với các nội dung như:

- Công bố báo cáo tài chính năm;

- Báo cáo thường niên;

- Công bố thông tin về họp Đại hội đồng cổ đông thường niên;

- Báo cáo tình hình quản trị công ty.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,487 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào