Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có vốn điều lệ thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu theo quy định mới thì sao?

Tôi có một câu hỏi như sau: Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có vốn điều lệ thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu theo quy định mới thì sao? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.T.P ở Đồng Nai.

Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có vốn điều lệ thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu theo quy định mới thì sao?

Việc xử lý trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có vốn điều lệ thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu theo quy định mới được quy định tại khoản 5 Điều 35 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:

Vốn điều lệ tối thiểu
1. Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:
a) Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí) và bảo hiểm sức khỏe: 750 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí: 1.000 tỷ đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm liên kết đơn vị và bảo hiểm hưu trí: 1.300 tỷ đồng Việt Nam.
...
5. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập, tổ chức và hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực có số vốn điều lệ thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu quy định tại Điều này thì trước ngày 01 tháng 01 năm 2028 phải hoàn thành việc bổ sung đủ vốn điều lệ và ký quỹ theo quy định.

Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải có vốn điều lệ tối thiểu tương ứng quy định tại khoản 1 Điều 35 nêu trên.

Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được thành lập, tổ chức và hoạt động trước ngày 01/07/2023 có số vốn điều lệ thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu nêu trên thì trước ngày 01 tháng 01 năm 2028 phải hoàn thành việc bổ sung đủ vốn điều lệ và ký quỹ theo quy định.

Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ

Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trích lập dự phòng nghiệp vụ thì phải được chuyên gia tính toán của doanh nghiệp xác nhận?

Việc trích lập dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được quy định tại Điều 40 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:

Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài kinh doanh bảo hiểm nhân thọ phải trích lập dự phòng nghiệp vụ cho từng hợp đồng bảo hiểm tương ứng với phần trách nhiệm đã cam kết theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và phải được chuyên gia tính toán của doanh nghiệp, chi nhánh xác nhận.
2. Dự phòng nghiệp vụ bao gồm:
a) Dự phòng toán học: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm đối với những trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
b) Dự phòng phí chưa được hưởng: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;
c) Dự phòng bồi thường: Được sử dụng để trả tiền cho các sự kiện bảo hiểm đã xảy ra chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;
d) Dự phòng chia lãi: Được sử dụng để trả lãi mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thỏa thuận với bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm có tham gia chia lãi;
đ) Dự phòng bảo đảm lãi suất cam kết: Được sử dụng để bảo đảm mức lãi suất cam kết của doanh nghiệp đối với khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm hưu trí;
e) Dự phòng bảo đảm cân đối: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về tỷ lệ rủi ro, lãi suất kỹ thuật.
...

Theo quy định trên, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải trích lập dự phòng nghiệp vụ cho từng hợp đồng bảo hiểm tương ứng với phần trách nhiệm đã cam kết theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và phải được chuyên gia tính toán của doanh nghiệp xác nhận.

Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có bắt buộc cư trú tại Việt Nam không?

Việc chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có bắt buộc cư trú tại Việt Nam không, theo quy định tại Điều 29 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:

Điều kiện, tiêu chuẩn của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Được đào tạo, có kinh nghiệm làm việc tối thiểu 10 năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và có kinh nghiệm làm việc tối thiểu 05 năm kể từ khi là thành viên chính thức (Fellow) của một trong những Hội các nhà tính toán bảo hiểm được quốc tế thừa nhận rộng rãi như: Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Úc, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Ca-na-đa hoặc Hội các nhà tính toán bảo hiểm là thành viên chính thức của Hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế.
3. Không vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm.
4. Là người lao động tại doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe.
5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
6. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các chức danh chuyên gia tính toán đã được Bộ Tài chính phê chuẩn trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực.

Như vậy, chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải đáp ứng những điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 29 nêu trên.

Do đó, chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

Doanh nghiệp bảo hiểm TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tải về mẫu báo cáo hoạt động đầu tư quý, năm của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe ở đâu? Thời gian gửi báo cáo?
Pháp luật
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm có nằm trong nội dung của hợp đồng bảo hiểm hay không? Phương thức bồi thường cho người thứ ba?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được cung cấp sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng, sức khỏe có thời hạn bao nhiêu năm?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm không được khuyến mại, chiết khấu thanh toán dưới mọi hình thức theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP?
Pháp luật
Mẫu Giấy phép điều chỉnh nội dung hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm là mẫu nào? Giấy phép điều chỉnh được cấp trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm có phải gửi tóm tắt kế hoạch chuyển giao cho từng bên mua bảo hiểm khi chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm không?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm như thế nào khi người lao động đang thi công mà bị chết do tai nạn lao động?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư ra nước ngoài có được sử dụng tiền, tài sản của bên mua bảo hiểm trong nước để bù đắp lỗ cho khoản đầu tư?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức quản trị rủi ro với 03 tuyến bảo vệ độc lập nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Tuyến bảo vệ thứ hai của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm các bộ phận nào theo quy định của pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp bảo hiểm
357 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp bảo hiểm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp bảo hiểm

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản hướng dẫn hoạt động kinh doanh bảo hiểm mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào