Đoàn giám sát được Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia quyết định thành lập căn cứ vào đâu?
Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia quyết định thành lập Đoàn giám sát căn cứ vào đâu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia Ban hành kèm theo Nghị quyết 929/2015/UBTVQH13 quy định về Tổ chức Đoàn giám sát như sau:
Tổ chức Đoàn giám sát
1. Căn cứ vào chương trình giám sát hoặc theo yêu cầu của thành viên Hội đồng hoặc theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền, Hội đồng quyết định thành lập Đoàn giám sát.
2. Nghị quyết của Hội đồng về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và Thẩm phán chịu sự giám sát.
...
Như vậy, căn cứ vào chương trình giám sát hoặc theo yêu cầu của thành viên Hội đồng hoặc theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền, Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia quyết định thành lập Đoàn giám sát.
Nghị quyết của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và Thẩm phán chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát được Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia quyết định thành lập căn cứ vào đâu? (Hình từ Internet)
Nội dung, kế hoạch giám sát của Đoàn giám sát được thông báo cho Thẩm phán chịu sự giám sát khi nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 24 Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia Ban hành kèm theo Nghị quyết 929/2015/UBTVQH13 quy định như sau:
Tổ chức Đoàn giám sát
...
3. Nội dung, kế hoạch giám sát của Đoàn giám sát được thông báo cho Thẩm phán chịu sự giám sát, Tòa án có liên quan chậm nhất là 15 ngày, trước ngày Đoàn giám sát bắt đầu tiến hành giám sát.
...
Theo quy định trên, nội dung và kế hoạch giám sát của Đoàn giám sát được thông báo cho Thẩm phán chịu sự giám sát, Tòa án có liên quan chậm nhất là 15 ngày, trước ngày Đoàn giám sát bắt đầu tiến hành giám sát.
Khi thực hiện nhiệm vụ giám sát Thẩm phán, Đoàn giám sát có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 24 Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia Ban hành kèm theo Nghị quyết 929/2015/UBTVQH13 quy định như sau:
Tổ chức Đoàn giám sát
...
4. Đoàn giám sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát trong nghị quyết về việc thành lập Đoàn giám sát;
b) Yêu cầu Thẩm phán chịu sự giám sát, Tòa án có liên quan báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
c) Xem xét, xác minh những vấn đề mà Đoàn giám sát thấy cần thiết;
d) Khi phát hiện Thẩm phán có hành vi vi phạm pháp luật thì Đoàn giám sát có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan xem xét, xử lý theo quy định pháp luật. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết đến Hội đồng.
đ) Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát phải có báo cáo kết quả giám sát gửi Hội đồng xem xét, quyết định.
Như vậy, khi thực hiện nhiệm vụ giám sát Thẩm phán, Đoàn giám sát có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát trong nghị quyết về việc thành lập Đoàn giám sát;
- Yêu cầu Thẩm phán chịu sự giám sát, Tòa án có liên quan báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
- Xem xét, xác minh những vấn đề mà Đoàn giám sát thấy cần thiết;
- Khi phát hiện Thẩm phán có hành vi vi phạm pháp luật thì Đoàn giám sát có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan xem xét, xử lý theo quy định pháp luật. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết đến Hội đồng.
- Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát phải có báo cáo kết quả giám sát gửi Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia xem xét, quyết định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.