Đô thị loại 4 là gì? Hiện tại Việt Nam đang có bao nhiêu đô thị loại 4, đó là những địa điểm nào?
Đô thị loại 4 là gì? Hiện tại Việt Nam đang có bao nhiêu đô thị loại 4, đó là những địa điểm nào?
Theo Điều 7 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 quy định như sau:
Đô thị loại IV
1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, cấp huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp huyện, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện hoặc vùng liên huyện;
b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 50.000 người trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 20.000 người trở lên.
3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.200 người/km2 trở lên; khu vực nội thị (nếu có) tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 6.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 70% trở lên.
5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Như vậy, đô thị loại 4 là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, cấp huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp huyện, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện hoặc vùng liên huyện và những đáp ứng những điều kiện nêu trên.
Tính đến ngày 8 tháng 11 năm 2023, cả nước có 95 đô thị loại 4, bao gồm 34 thị xã, 5 huyện (với 7 thị trấn và 77 xã) và 58 thị trấn (không tính các xã thuộc phần mở rộng của đô thị loại 4).
Các thị xã là đô thị loại 4: Mường Lay, Quảng Trị, Hồng Lĩnh, Nghĩa Lộ, An Khê, Ayun Pa, Thái Hòa, Buôn Hồ, Bình Long, Phước Long, Hương Thủy, Ninh Hòa, Vĩnh Châu, Hương Trà, Hoàng Mai, Ba Đồn, Ngã Năm, Điện Bàn, Giá Rai, Duyên Hải, Mỹ Hào, Kinh Môn, Sa Pa, Duy Tiên, Đức Phổ, Hòa Thành, Trảng Bàng, Đông Hòa, Hoài Nhơn, Nghi Sơn, Chơn Thành, Quế Võ, Thuận Thành, Tịnh Biên.
Các huyện là đô thị loại 4:
- Huyện Diên Khánh, Khánh Hòa (Đô thị Diên Khánh, bao gồm thị trấn Diên Khánh và 17 xã thuộc huyện Diên Khánh)
- Huyện Việt Yên, Bắc Giang (Đô thị Việt Yên, bao gồm 2 thị trấn Bích Động, Nếnh và 15 xã thuộc huyện Việt Yên)
- Huyện Núi Thành, Quảng Nam (Đô thị Núi Thành, bao gồm thị trấn Núi Thành và 16 xã thuộc huyện Núi Thành)
- Huyện Yên Phong, Bắc Ninh (Đô thị Chờ mở rộng, bao gồm thị trấn Chờ và 13 xã thuộc huyện Yên Phong)
- Huyện Kim Bảng, Hà Nam (Đô thị Kim Bảng, bao gồm 2 thị trấn: Quế, Ba Sao và 16 xã thuộc huyện Kim Bảng).
Các đô thị loại 4 là thị trấn hoặc thị trấn và khu vực dự kiến thành lập đô thị (thị trấn mở rộng):
- Tại tỉnh An Giang: Núi Sập (huyện Thoại Sơn), Phú Mỹ (huyện Phú Tân), Chợ Mới (huyện Chợ Mới), An Châu (huyện Châu Thành), Cái Dầu (huyện Châu Phú), Tri Tôn (huyện Tri Tôn)
- Tại tỉnh Bắc Giang: Thắng (huyện Hiệp Hòa), Chũ (huyện Lục Ngạn), Đồi Ngô (huyện Lục Nam)
- Tại tỉnh Bến Tre: Ba Tri (huyện Ba Tri), Bình Đại (huyện Bình Đại), Mỏ Cày (huyện Mỏ Cày Nam)
- Tại tỉnh Bình Định: Phú Phong (huyện Tây Sơn)
- Tại tỉnh Bình Thuận: Phan Rí Cửa (huyện Tuy Phong)
- Tại tỉnh Cà Mau: Năm Căn (huyện Năm Căn), Sông Đốc (huyện Trần Văn Thời)
- Tại tỉnh Đắk Lắk: Ea Kar (huyện Ea Kar), Buôn Trấp (huyện Krông Ana), Phước An (huyện Krông Pắc), Ea Drăng (huyện Ea H'leo), Quảng Phú (huyện Cư M'gar)
- Tại tỉnh Đắk Nông: Đắk Mil (huyện Đắk Mil), Ea T'ling (huyện Cư Jút), Kiến Đức (huyện Đắk R'lấp)
- Tại tỉnh Đồng Nai: Long Thành (huyện Long Thành), Trảng Bom (huyện Trảng Bom)
- Tại tỉnh Đồng Tháp: Mỹ An (huyện Tháp Mười), Lấp Vò (huyện Lấp Vò), Mỹ Thọ (huyện Cao Lãnh)
- Tại tỉnh Gia Lai: Chư Sê (huyện Chư Sê)
- Tại tỉnh Hà Giang: Việt Quang (huyện Bắc Quang)
- Tại tỉnh Hòa Bình: Lương Sơn (huyện Lương Sơn)
- Tại tỉnh Hưng Yên: Như Quỳnh (huyện Văn Lâm)
- Tại tỉnh Khánh Hòa: Vạn Giã (huyện Vạn Ninh)
- Tại tỉnh Kiên Giang: Kiên Lương (huyện Kiên Lương)
- Tại tỉnh Kon Tum: Plei Kần (huyện Ngọc Hồi)
- Tại tỉnh Lạng Sơn: Đồng Đăng (huyện Cao Lộc)
- Tại tỉnh Lâm Đồng: Liên Nghĩa (huyện Đức Trọng)
- Tại tỉnh Long An: Bến Lức (huyện Bến Lức), Hậu Nghĩa, Đức Hòa (huyện Đức Hòa), Cần Đước (huyện Cần Đước), Cần Giuộc (huyện Cần Giuộc)
- Tại tỉnh Nam Định: Thịnh Long (huyện Hải Hậu)
- Tại tỉnh Quảng Bình: Hoàn Lão (huyện Bố Trạch), Kiến Giang (huyện Lệ Thủy)
- Tại tỉnh Quảng Ninh: Cái Rồng (huyện Vân Đồn), Tiên Yên (huyện Tiên Yên), Quảng Hà (huyện Hải Hà)
- Tại tỉnh Sơn La: Hát Lót (huyện Mai Sơn), Mộc Châu (huyện Mộc Châu)
- Tại tỉnh Thanh Hóa: Lam Sơn - Sao Vàng (huyện Thọ Xuân), Ngọc Lặc (huyện Ngọc Lặc)
- Tại tỉnh Thái Bình: Diêm Điền (huyện Thái Thụy)
- Tại tỉnh Thái Nguyên: Hùng Sơn (huyện Đại Từ)
- Tại tỉnh Trà Vinh: Tiểu Cần (huyện Tiểu Cần).
Đô thị loại 4 (Hình từ Internet)
Ai có quyền công nhận đô thị loai 4?
Người có quyền công nhận đô thị loai 4 được quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 như sau:
Thẩm quyền quyết định phân loại đô thị
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II.
2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định công nhận đô thị loại III và loại IV.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận đô thị loại V.
Như vậy, Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định công nhận đô thị loại 4.
Đề án đề nghị công nhận đô thị loại 4 đạt tiêu chí phân loại đô thị gồm những gì?
Đề án đề nghị công nhận đô thị loại 4 đạt tiêu chí phân loại đô thị được quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 như sau:
- Phần thuyết minh đề án nêu rõ sự cần thiết, căn cứ pháp lý, phạm vi lập báo cáo; khái quát quá trình lịch sử hình thành và phát triển của đô thị; thực trạng đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch đô thị được duyệt;
Đánh giá hiện trạng phát triển đô thị và chất lượng công trình hạ tầng đô thị, tổng hợp thông tin, số liệu theo các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị và đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về phân loại đô thị; báo cáo tóm tắt chương trình phát triển đô thị và kế hoạch nâng cao chất lượng đô thị các giai đoạn tiếp theo; kết luận và kiến nghị;
- Các phụ lục kèm theo đề án gồm văn bản pháp lý; ý kiến của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đề án quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
Bảng biểu số liệu liên quan và bản vẽ thu nhỏ (A3) được đóng dấu xác nhận gồm sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng (01 bản), bản đồ địa giới hành chính đô thị (01 bản), bản đồ hiện trạng xây dựng đô thị và vị trí các dự án đang triển khai thực hiện (01 bản), sơ đồ định hướng phát triển không gian (01 bản), bản đồ quy hoạch giai đoạn ngắn hạn (02 bản thể hiện các nội dung quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch hạ tầng kỹ thuật);
Báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 của Nghị quyết này đối với các đô thị hiện có trên địa bàn trong trường hợp đề án phân loại đô thị loại đặc biệt, loại I để dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương.
Số liệu đánh giá các tiêu chuẩn của phân loại đô thị là số liệu tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm gửi đề án đến cơ quan thẩm định và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, xác nhận hoặc công bố;
- Phim minh họa thực trạng phát triển của đô thị đề nghị phân loại (khoảng 20 phút).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.