Điều tra viên giả chữ ký lãnh đạo công an để ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự, có thể đối diện mức án bao nhiêu năm tù?
- Khi nhận được nguồn tin tội phạm thì cơ quan điều tra phải giải quyết trong thời hạn bao nhiêu ngày?
- Điều tra viên giả chữ ký lãnh đạo công an để ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự, có thể đối diện mức án bao nhiêu năm tù?
- Điều tra viên giả chữ ký lãnh đạo công an để ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự có thể được hưởng án treo hay không?
Khi nhận được nguồn tin tội phạm thì cơ quan điều tra phải giải quyết trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Tại Điều 11 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định
Khi nhận được nguồn tin tội phạm thì cơ quan điều tra phải giải quyết trong thời hạn 20 ngày.
Khi cần thiết thì có thể kéo dài thời hạn giải quyết nhưng không quá 02 tháng.
Trong trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh thì phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh, thời gian gia hạn không quá 02 tháng.
Điều tra viên giả chữ ký lãnh đạo công an để ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự, có thể đối diện mức án bao nhiêu năm tù? (Hình từ Internet)
Điều tra viên giả chữ ký lãnh đạo công an để ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự, có thể đối diện mức án bao nhiêu năm tù?
Căn cứ tại Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm t khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và điểm h khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì điều tra viên giả chữ ký lãnh đạo công an để ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự, có thể bị truy cứu về Tội giả mạo trong công tác đối diện mức án nhẹ nhất là từ 01 năm đến 05 năm tù.
Tuy nhiên, trong quá trình điều tra xét xử nếu phát hiện có các tình tiết khác như:
- Phạm tội có tổ chức;
- Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.
Thì mức án sẽ là 03 năm đến 10 năm tù.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 06 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả;
- Để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng 11 giấy tờ giả trở lên;
- Để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều tra viên giả chữ ký lãnh đạo công an để ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự có thể được hưởng án treo hay không?
Theo quy định tại Điều 2 Nghị Quyết 02/2018/NQ-HĐTP được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP và bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP thì điều tra viên giả chữ ký lãnh đạo công an để ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự có thể được hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
- Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
+ Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
+ Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
+ Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo
- Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
- Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.