Điều kiện để đăng ký thành viên bù trừ là gì? Hồ sơ, thủ tục để thực hiện việc đăng ký thành viên bù trừ được pháp luật quy định ra sao?
Để đăng ký thành viên bù trừ cần phải tuân thủ các quy định nào về điều kiện?
Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký làm thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 158/2020/NĐ-CP như sau:
- Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
- Là thành viên giao dịch hoặc thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh của Sở giao dịch chứng khoán;
- Đáp ứng yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
Lưu ý: Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được đăng ký lại làm thành viên bù trừ sau 02 năm kể từ ngày hủy bỏ tư cách thành viên tự nguyện hoặc 03 năm kể từ ngày hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc theo quy định tại khoản 8 Điều 30 Nghị định 158/2020/NĐ-CP.
Đăng ký thành viên bù trừ
Hồ sơ đăng ký thành viên bù trừ bao gồm những giấy tờ gì?
Hồ sơ đăng ký thành viên bù trừ được quy định bởi khoản 2 Điều 30 Nghị định 158/2020/NĐ-CP bao gồm:
- Giấy đăng ký thành viên bù trừ trên thị trường chứng khoán phái sinh;
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
- Quyết định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch hoặc Quyết định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt do Sở giao dịch chứng khoán cấp;
- Bản thuyết minh đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ theo hướng dẫn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Thủ tục đăng ký thành viên bù trừ được quy định như thế nào?
Bước 1: Nộp hồ sơ (khoản 3 Điều 30 Nghị định 158/2020/NĐ-CP)
- Gửi hồ sơ đã chuẩn bị đến Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Hồ sơ đăng ký thành viên bù trừ được lập thành 01 bộ gốc.
- Trường hợp tài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực.
Bước 2: Xử lý hồ sơ (khoản 4 Điều 30 Nghị định 158/2020/NĐ-CP)
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành viên bù trừ, trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có văn bản chấp thuận nguyên tắc việc đăng ký thành viên bù trừ cho tổ chức đăng ký thành viên bù trừ và yêu cầu thực hiện các công việc để triển khai hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký thành viên bù trừ sửa đổi, bổ sung.
Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận thành viên bù trừ (khoản 5 Điều 30 Nghị định 158/2020/NĐ-CP)
Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức đăng ký làm thành viên bù trừ hoàn thành các công việc theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng nhận thành viên bù trừ.
Các trường hợp nào từ chối chấp nhận tư cách thành viên bù trừ?
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam từ chối chấp thuận tư cách thành viên bù trừ trong các trường hợp được quy định tại khoản 6 Điều 30 Nghị định 158/2020/NĐ-CP như sau:
- Tổ chức đăng ký thành viên không đáp ứng được các điều kiện làm thành viên bù trừ;
- Hồ sơ đăng ký làm thành viên bù trừ có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật;
- Tổ chức đăng ký thành viên bù trừ không hoàn thiện thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận thành viên bù trừ trong vòng 90 ngày kể từ ngày Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có thông báo chấp thuận nguyên tắc việc đăng ký thành viên bù trừ.
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có văn bản gửi tổ chức đăng ký thành viên bù trừ nêu rõ lý do từ chối và thực hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Như vậy, để đăng ký trở thành thành viên bù trừ thì công ty chứng khoán của anh cần đảm bảo những điều kiện, chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục đăng ký như bài viết trên đây đã đề cập.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.