Dịch vụ lai dắt trong thời gian thực tế là 01 giờ thì có được làm tròn để tính giá tại cảng biển không?
Dịch vụ lai dắt trong thời gian thực tế là 01 giờ thì có được làm tròn để tính giá tại cảng biển không?
Dịch vụ lai dắt trong thời gian thực tế là 01 giờ thì có được làm tròn để tính giá tại cảng biển không, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư 12/2024/TT-BGTVT quy định:
Giá dịch vụ lai dắt
1. Cách tính giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền
a) Thời gian lai dắt thực tế được tính từ thời điểm tàu lai bắt đầu thực hiện việc hỗ trợ lai, kéo, đẩy tàu thuyền được lai cho đến khi kết thúc việc hỗ trợ lai, kéo, đẩy tàu thuyền được lai theo yêu cầu của thuyền trưởng tàu được lai và hoa tiêu hàng hải dẫn tàu. Trường hợp thời gian lai dắt thực tế nhỏ hơn 01 giờ được phép làm tròn là 01 giờ. Thời gian lai dắt thực tế để tính giá dịch vụ tối đa là 02 giờ. Trường hợp thời gian lai dắt trên 02 giờ phải có xác nhận của thuyền trưởng hoặc hoa tiêu dẫn tàu, giá lai dắt chỉ được tính bằng 10% khung giá của 01 giờ cho toàn bộ thời gian lai dắt vượt quá 02 giờ;
b) Trường hợp cung cấp tàu lai với số lượng và công suất của tàu lai lớn hơn mức tối thiểu quy định tại nội quy cảng biển của cảng vụ hàng hải khu vực, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lai dắt căn cứ số lượng và công suất tàu lai tối thiểu quy định tại nội quy cảng biển khu vực và khung giá theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải để tính giá dịch vụ lai dắt;
...
Theo đó, thời gian lai dắt thực tế được tính từ thời điểm tàu lai bắt đầu thực hiện việc hỗ trợ lai, kéo, đẩy tàu thuyền được lai cho đến khi kết thúc việc hỗ trợ lai, kéo, đẩy tàu thuyền được lai theo yêu cầu của thuyền trưởng tàu được lai và hoa tiêu hàng hải dẫn tàu.
Như vậy, trường hợp thời gian lai dắt thực tế nhỏ hơn 01 giờ được phép làm tròn là 01 giờ để tính giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền.
Ngoài ra, trường hợp thời gian lai dắt trên 02 giờ phải có xác nhận của thuyền trưởng hoặc hoa tiêu dẫn tàu, giá lai dắt chỉ được tính bằng 10% khung giá của 01 giờ cho toàn bộ thời gian lai dắt vượt quá 02 giờ.
Dịch vụ lai dắt trong thời gian thực tế là 01 giờ thì có được làm tròn để tính giá tại cảng biển không? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền đưa ra quyết định tính giá dịch vụ lai dắt tại cảng biển?
Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền đưa ra quyết định tính giá dịch vụ lai dắt tại cảng biển, căn cứ theo Điều 4 Thông tư 12/2024/TT-BGTVT quy định:
Cách xác định giá dịch vụ tại cảng biển
Căn cứ quy định pháp luật hiện hành về quản lý giá dịch vụ tại cảng biển, chất lượng dịch vụ và tình hình thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng biển quyết định mức giá cụ thể không cao hơn giá tối đa đối với dịch vụ hoa tiêu hàng hải hoặc thuộc khung giá đối với dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo; dịch vụ bốc dỡ container; dịch vụ lai dắt tại cảng biển theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Như vậy, căn cứ quy định pháp luật hiện hành về quản lý giá dịch vụ tại cảng biển thì Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sẽ có thẩm quyền quyết định dịch vụ lai dắt tại cảng biển.
Những đối tượng nào sẽ bị tính giá dịch vụ lai dắt tại cảng biển đối với hoạt động hàng hải nội địa?
Những đối tượng nào sẽ bị tính giá dịch vụ lai dắt tại cảng biển đối với hoạt động hàng hải nội địa, căn cứ theo Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-BGTVT quy định:
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ tại cảng biển Việt Nam, bao gồm: giá tối đa dịch vụ hoa tiêu hàng hải; khung giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo; khung giá dịch vụ bốc dỡ container; khung giá dịch vụ lai dắt tàu biển (sau đây gọi tắt là giá dịch vụ tại cảng biển).
2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ tại cảng biển Việt Nam.
Như vậy, căn cứ theo phạm vi điều chỉnh thì giá dịch vụ tại cảng biển Việt Nam, bao gồm: giá tối đa dịch vụ hoa tiêu hàng hải; khung giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo; khung giá dịch vụ bốc dỡ container; khung giá dịch vụ lai dắt tàu biển (sau đây gọi tắt là giá dịch vụ tại cảng biển).
Vì vậy viện dẫn đến khoản 2 Điều 3 Thông tư 12/2024/TT-BGTVT quy định:
- Đối tượng tính giá dịch vụ tại cảng biển đối với hoạt động hàng hải nội địa, bao gồm:
+ Tàu thuyền hoạt động hàng hải nội địa vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;
+ Tàu thuyền vận tải hàng hoá, hành khách hoạt động hàng hải nội địa vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;
+ Tàu thuyền hoạt động trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo;
+ Hàng hóa nội địa được bốc dỡ, giao nhận, bảo quản, neo đậu tại khu vực hàng hải;
+ Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí hoạt động tại các cảng dầu khí ngoài khơi, cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí, trong khu vực trách nhiệm của cảng vụ hàng hải.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.