Để trả lại tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng hành chính còn thừa cho đương sự, Tòa án cấp sơ thẩm phải làm gì?
- Đương sự có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng hành chính gồm những ai?
- Để trả lại tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng hành chính còn thừa cho đương sự, Tòa án cấp sơ thẩm phải làm gì?
- Tòa án cấp sơ thẩm ban hành văn bản yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng hành chính theo thời gian như thế nào?
Đương sự có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng hành chính gồm những ai?
Căn cứ theo Điều 11 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG quy định như sau:
Đương sự có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Đương sự quy định tại Điều 152 của Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 353 của Luật tố tụng hành chính phải nộp tiền tạm ứng chi phí tống đạt, thông báo văn bản tố tụng quy định tại khoản 3 Điều 3 và Điều 13 của Thông tư liên tịch này.
Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG giải thích thì “Chi phí tống đạt, thông báo văn bản tố tụng” là các khoản tiền sau đây: tiền cước bưu chính ở trong nước, tiền cước bưu chính ở nước ngoài, phí chuyển tiền qua ngân hàng, tiền dịch văn bản tố tụng và chứng thực chữ ký người dịch.
Theo đó, đương sự có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng hành chính gồm những đương sự quy định tại Điều 353 Luật Tố tụng hành chính 2015 gồm:
- Người khởi kiện, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hoặc đương sự khác trong vụ án phải nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài khi yêu cầu của họ làm phát sinh việc ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng hành chính (Hình từ Internet)
Để trả lại tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng hành chính còn thừa cho đương sự, Tòa án cấp sơ thẩm phải làm gì?
Căn cứ theo Điều 12 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG quy định như sau:
Mở tài khoản ngân hàng để quản lý, thanh toán, trả lại tiền tạm ứng chi phí tống đạt, thông báo văn bản tố tụng còn thừa cho đương sự
1. Tòa án cấp sơ thẩm mở một tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại ngân hàng thương mại nơi Tòa án có trụ sở để quản lý, thanh toán, trả lại tiền tạm ứng chi phí tống đạt, thông báo văn bản tố tụng còn thừa cho đương sự.
2. Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm có thể lập văn bản ủy quyền thường xuyên cho các Thẩm phán thay mặt chủ tài khoản ký văn bản, chứng từ giao dịch với ngân hàng liên quan đến khoản tiền tạm ứng chi phí tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
3. Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản cho ngân hàng nơi Tòa án mở tài khoản về việc chấm dứt ủy quyền cho Thẩm phán thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 Điều này khi Thẩm phán đó được điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, bị cách chức theo quy định của pháp luật và các trường hợp khác mà Chánh án Tòa án xét thấy cần thiết.
....
Theo quy định trên, Tòa án cấp sơ thẩm mở một tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại ngân hàng thương mại nơi Tòa án có trụ sở để quản lý, thanh toán, trả lại tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng hành chính còn thừa cho đương sự.
Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm có thể lập văn bản ủy quyền thường xuyên cho các Thẩm phán thay mặt chủ tài khoản ký văn bản, chứng từ giao dịch với ngân hàng liên quan đến khoản tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng hành chính.
Tòa án cấp sơ thẩm ban hành văn bản yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng hành chính theo thời gian như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG quy định như sau:
Thời gian Tòa án ban hành văn bản yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
1. Tòa án cấp sơ thẩm ban hành văn bản yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí tống đạt, thông báo văn bản tố tụng theo thời gian sau đây:
a) Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan đại diện về mức tiền cước bưu chính ở nước ngoài hoặc đơn kháng cáo của đương sự đối với các trường hợp quy định tại điểm a, c và d khoản 1 Điều 13 của Thông tư liên tịch này;
b) Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án xét thấy số tiền tạm ứng lần thứ nhất đã hết hoặc không đủ thanh toán chi phí tống đạt, thông báo văn bản tố tụng trong các lần đề nghị tống đạt, thông báo văn bản tố tụng tiếp theo đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 của Thông tư liên tịch này.
...
Theo đó, Tòa án cấp sơ thẩm ban hành văn bản yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng hành chính theo thời gian sau:
- Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan đại diện về mức tiền cước bưu chính ở nước ngoài hoặc đơn kháng cáo của đương sự đối với các trường hợp quy định tại điểm a, c và d khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG;
- Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án xét thấy số tiền tạm ứng lần thứ nhất đã hết hoặc không đủ thanh toán chi phí tống đạt văn bản tố tụng hành chính trong các lần đề nghị tống đạt văn bản tố tụng hành chính tiếp theo đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG.
Lưu ý: Quy định trên thực hiện hoạt động tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 303, khoản 2 Điều 307 và Điều 308 Luật Tố tụng hành chính 2015.
Đồng thời, không áp dụng đối với các hoạt động tống đạt văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều 303 của Luật Tố tụng hành chính 2015.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.