Để kịp thời cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn cung cấp thông tin về xử lý vi phạm được quy định là bao lâu?
- Thời hạn cung cấp thông tin về xử lý vi phạm được quy định là bao lâu?
- Cơ quan nào có trách nhiệm cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia?
- Thực hiện kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính được cung cấp để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia như thế nào?
Thời hạn cung cấp thông tin về xử lý vi phạm được quy định là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 13/2016/TT-BTP để kịp thời cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính thì:
- Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình và các quyết định có liên quan, các cơ quan quy định tại Điều 6 Thông tư 13/2016/TT-BTP phải cung cấp thông tin cho người hoặc bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan mình.
- Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn, thời gian cung cấp thông tin về xử phạt vi phạm hành chính cho người hoặc bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin được kéo dài hơn nhưng không quá 04 (bốn) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Trường hợp thu tiền phạt tại chỗ hoặc xử phạt trên biển, cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm cung cấp thông tin cho người hoặc bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan mình trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nộp tiền phạt đã thu được tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước.
Để kịp thời cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn cung cấp thông tin về xử lý vi phạm được quy định là bao lâu? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có trách nhiệm cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia?
Về cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định tại Điều 6 Thông tư 13/2016/TT-BTP như sau:
Trách nhiệm cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính
1. Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, các điểm a, b, d và g khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Cơ quan thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm a, b, và d khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm c và d khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
4. Cơ quan hoặc cơ quan của người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
5. Cơ quan thi hành quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Thực hiện kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính được cung cấp để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia như thế nào?
Về nội dung này chị tham khảo quy định tại Điều 8 Thông tư 13/2016/TT-BTP như sau:
Trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra và thời hạn kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính
1. Người được phân công hoặc bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm, hành chính của các cơ quan quy định tại Điều 6 Thông tư này (sau đây gọi chung là bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin) có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính phải thực hiện theo trình tự như sau:
a) Bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin có trách nhiệm kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính trên cơ sở tài liệu được cung cấp.
b) Khi phát hiện thông tin về xử lý vi phạm hành chính còn thiếu hoặc chưa rõ ràng thì bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin phải đề nghị cơ quan đã cung cấp thông tin bổ sung hoặc làm rõ thông tin. Việc bổ sung, làm rõ thông tin được thực hiện trong 01 (một) ngày làm việc.
3. Thời hạn kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính là 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin cung cấp từ cơ quan quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Theo đó việc kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính phải thực hiện theo trình tự như sau:
- Bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin có trách nhiệm kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính trên cơ sở tài liệu được cung cấp.
- Khi phát hiện thông tin về xử lý vi phạm hành chính còn thiếu hoặc chưa rõ ràng thì bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin phải đề nghị cơ quan đã cung cấp thông tin bổ sung hoặc làm rõ thông tin. Việc bổ sung, làm rõ thông tin được thực hiện trong 01 (một) ngày làm việc.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.