Đấu giá tài sản có phải là bán tài sản không? Giá khởi điểm khi đấu giá là bao nhiêu? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động đấu giá tài sản?

Đấu giá tài sản hiện nay đang ngày càng phổ biến ví dụ như đấu giá biển số xe, đấu giá vàng... vậy thì việc đấu giá tài sản có phải là bán tài sản hay không? Giá khởi điểm khi đấu giá là bao nhiêu? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động đấu giá tài sản?

Đấu giá tài sản có phải là bán tài sản hay không?

Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản mà trong đó có từ 02 người trở lên tham gia đấu giá tài sản theo các nguyên tắc, trình tự và thủ tục đấu giá tài sản được quy định tại Luật Đấu giá tài sản.

(Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản 2016).

Như vậy, có thể thấy rằng đấu giá tài sản là một trong những hình thức bán tài sản mà trong đó có từ 02 người trở lên cùng tham gia đấu giá tài sản.

Bên cạnh đó tại Điều 40 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định có 04 hình thức đấu giá và 02 phương thức đấu giá bao gồm:

- Hình thức đấu giá:

Đấu giá trực tiếp bằng lời tại buổi đấu giá;

Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại buổi đấu giá;

Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;

Đấu giá trực tuyến.

- Phương thức đấu giá:

Đấu giá trả giá lên;

Đấu giá đặt giá xuống.

Đấu giá tài sản có phải là bán tài sản hay không? Giá khởi điểm khi đấu giá là bao nhiêu? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động đấu giá tài sản?

Đấu giá tài sản có phải là bán tài sản hay không? Giá khởi điểm khi đấu giá là bao nhiêu? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động đấu giá tài sản? (Hình từ Internet)

Giá khởi điểm khi đấu giá là bao nhiêu?

Hiện nay pháp luật không quy định cụ thể về giá khởi điểm khi đấu giá là bao nhiêu vì mức giá này còn tùy thuộc vào loại tài sản đấu giá là gì.

Tuy nhiên pháp luật cũng có quy định về Giá khởi điểm là: giá ban đầu thấp nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên; giá ban đầu cao nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống. (khoản 3 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản 2016).

Bên cạnh đó tại Điều 8 Luật Đấu giá tài sản 2016 như sau:

Giá khởi điểm, giám định tài sản đấu giá
1. Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định tại thời điểm:
a) Trước khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
b) Trước khi thành lập Hội đồng đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Trước khi tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá.
2. Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định như sau:
a) Đối với tài sản đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó;
b) Đối với tài sản đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này thì giá khởi điểm do người có tài sản đấu giá tự xác định hoặc ủy quyền cho tổ chức đấu giá tài sản hoặc cá nhân, tổ chức khác xác định.
3. Tài sản đấu giá được giám định theo quy định của pháp luật hoặc khi có yêu cầu của người tham gia đấu giá và được sự đồng ý của người có tài sản đấu giá. Trình tự, thủ tục giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với tài sản đó. Trong trường hợp giám định theo yêu cầu thì người yêu cầu thanh toán chi phí giám định.

Như vậy, chiếu theo quy định trên thì giá khởi điểm khi đấu giá được xác định tùy theo tài sản đấu giá là gì và từ đó mới có được mức giá khởi điểm cụ thể.

Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động đấu giá tài sản?

Căn cứ theo Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016 về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

(1) Nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các hành vi sau đây:

- Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình;

- Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi;

- Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;

- Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật;

- Vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;

- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.

(2) Nghiêm cấm tổ chức đấu giá tài sản thực hiện các hành vi sau đây:

- Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức mình để hành nghề đấu giá tài sản;

- Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;

- Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;

- Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi;

- Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá ngoài thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;

- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.

(3) Nghiêm cấm Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện các hành vi quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này.

(4) Nghiêm cấm người có tài sản đấu giá thực hiện các hành vi sau đây:

- Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;

- Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người tham gia đấu giá để làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.

(5) Nghiêm cấm người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức khác thực hiện các hành vi sau đây:

- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;

- Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

- Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá;

- Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.

Đấu giá tài sản TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn địa điểm tổ chức phiên đấu giá tài sản từ 01/01/2025? Xem tài sản đấu giá được tổ chức như thế nào?
Pháp luật
Năm 2025 15 loại tài sản bắt buộc phải bán thông qua đấu giá theo Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 thế nào?
Pháp luật
Giá dịch vụ đấu giá tài sản bắt buộc phải bán thông qua đấu giá do ai quyết định? Nâng giá dịch vụ cao hơn mức tối đa của khung giá bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Có thể đấu giá tài sản bằng cách thức bốc thăm được không? Những tài sản nào không được đấu giá bằng cách thức bốc thăm?
Pháp luật
Tổng hợp điểm mới Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 cần chú ý? Bổ sung thủ tục đấu giá online từ ngày 1 1 2025 thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn chi tiết đăng ký tham gia đấu giá tài sản từ 01/01/2025 theo Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn quy định tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước trong đấu giá tài sản từ 01/01/2025 theo như thế nào?
Pháp luật
Pháp luật nghiêm cấm tổ chức đấu giá tài sản thực hiện những hành vi nào? Đấu giá tài sản phải dựa trên những nguyên tắc gì?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước về đấu giá tài sản tại địa phương có những nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?
Pháp luật
Tổng hợp các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia đấu giá tài sản năm 2025 theo Luật đấu giá tài sản sửa đổi 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đấu giá tài sản
398 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đấu giá tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đấu giá tài sản

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản quy định về tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào