Đảng viên sinh con thứ ba, tuy nhiên có 01 người con bị khuyết tật thì có vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình để làm căn cứ xử lý kỷ luật không?
- Đảng viên sinh con thứ ba, tuy nhiên có 01 người con bị khuyết tật thì có vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình để làm căn cứ xử lý kỷ luật không?
- Đảng viên sinh con thứ ba, nhưng người con thứ ba bị dị tật sẽ bị xử lý kỷ luật về Đảng với hình thức nào?
- Trình tự xem xét, quyết định thi hành kỷ luật đối với Đảng viên sinh con thứ ba, nhưng người con thứ ba bị dị tật được thực hiện như thế nào?
Đảng viên sinh con thứ ba, tuy nhiên có 01 người con bị khuyết tật thì có vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình để làm căn cứ xử lý kỷ luật không?
Theo Điều 27 Hướng dẫn 04-HD/UBKTTW năm 2018 về các trường hợp được xem là không vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình như sau:
* Trường hợp không vi phạm về chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, gồm:
- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.
- Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.
- Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
- Cặp vợ chồng sinh con lần thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.
- Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.
* Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên) thì thôi không xem xét, xử lý kỷ luật.
Như vậy, trong trường hợp cặp vợ chồng sinh con lần thứ ba, đã có 2 con đẻ nhưng có con bị dị tật và được Hội đồng gián định y khoa cấp tỉnh hoặc Trung ương xác nhận thì được xem không vi phạm về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Do đó, trong trường hợp này, nếu đã có xác nhận của Hội đồng giám định y khoa về một trong 02 người con trước đó của Đảng viên này (không phải là người con thứ ba) bị dị tật thì Đảng viên này không bị xử lý kỷ luật vi phạm, còn nếu người con thứ ba bị dị tật thì vẫn bị xử lý kỷ luật như bình thường.
Xử lý kỷ luật đảng viên sinh con thứ ba
Đảng viên sinh con thứ ba, nhưng người con thứ ba bị dị tật sẽ bị xử lý kỷ luật về Đảng với hình thức nào?
Căn cứ Điều 52 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 (Có hiệu lực từ 06/07/2022) quy định như sau:
Vi phạm quy định chính sách dân số
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định.
b) Vi phạm chính sách dân số.
2. Trường hợp vi phạm đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Tuyên truyền, phổ biến hoặc ban hành văn bản có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
b) Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm sinh thêm con ngoài giá thú hoặc trái quy định.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
Theo quy định trên, Đảng viên sinh con thứ ba, nhưng người con thứ ba bị dị tật thì có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách do vi phạm chính sách dân số.
Nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức ảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ). Nếu gây hậu quả rất nghiêm trọng thì có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:
Theo Điều 27 Quy định 102-QĐ-TW năm 2017 (Hết hiệu lực từ 06/07/2022) thì vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình như sau:
- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ ba (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
+ Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chuẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định.
+ Khai báo hoặc xin xác nhận, giám định không trung thực về tình trạng sức khỏe của vợ (chồng), con để thực hiện không đúng quy định hoặc để trốn tránh không bị xử lý do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ tư (trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ).
- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên hoặc vi phạm trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm cố tình sinh thêm con ngoài quy định.
Theo đó, đảng viên sinh con thứ ba nhưng người con thứ ba bị dị tật thì áp dụng kỷ luật bằng hình thức khiển trách. Trường hợp, gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm cố tình sinh thêm con ngoài quy định thì mới khai trừ khỏi đảng.
Trình tự xem xét, quyết định thi hành kỷ luật đối với Đảng viên sinh con thứ ba, nhưng người con thứ ba bị dị tật được thực hiện như thế nào?
Theo Điều 13 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 thì trình tự xem xét, quyết định thi hành kỷ luật như sau:
- Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định kỷ luật nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến và ý kiến này được báo cáo đầy đủ (kèm theo bản tự kiểm điểm) khi tổ chức đảng có thẩm quyền họp xem xét, quyết định kỷ luật. Hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm, đảng viên vi phạm có thể trình bày ý kiến trực tiếp với tổ chức đảng có thẩm quyền tại hội nghị xem xét, quyết định kỷ luật. Nếu đảng viên hoặc người đại diện tổ chức đảng vi phạm không trực tiếp trình bày ý kiến với đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền khi được yêu cầu thì báo cáo với tổ chức đảng đó bằng văn bản và phải nghiêm chỉnh chấp hành sau khi có quyết định kỷ luật.
- Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật đảng viên
+ Đảng viên vi phạm kỷ luật phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật; nếu từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. Trường hợp cần thiết, cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật.
+ Cấp ủy hướng dẫn đảng viên vi phạm kỷ luật chuẩn bị bản tự kiểm điểm. Hội nghị chi bộ thảo luận, góp ý và kết luận rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ và biểu quyết (đề nghị hoặc quyết định) kỷ luật. Đại diện cấp ủy tham dự hội nghị chi bộ xem xét kỷ luật đảng viên là cấp ủy viên hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý.
+ Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau thì cấp ủy và ủy ban kiểm tra có thẩm quyền trực tiếp xem xét, quyết định kỷ luật, không cần yêu cầu đảng viên đó phải kiểm điểm trước chi bộ: Vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao; nội dung vi phạm liên quan đến bí mật của Đảng và Nhà nước mà chi bộ không biết; vi phạm trước khi chuyển đến sinh hoạt ở chi bộ.
+ Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời, nếu vi phạm kỷ luật thì cấp ủy nơi đảng viên sinh hoạt tạm thời có trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật tới mức cảnh cáo. Sau khi xử lý kỷ luật phải thông báo bằng văn bản cho cấp ủy nơi đảng viên sinh hoạt chính thức biết.
+ Tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền khi phát hiện cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý có vi phạm phải chỉ đạo tổ chức đảng cấp dưới, trước hết là chi bộ xem xét, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền. Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới không xem xét, xử lý hoặc xử lý không đúng mức thì tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên xem xét, xử lý kỷ luật; đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng cấp dưới và người đứng đầu tổ chức đảng đó.
- Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật tổ chức đảng
+ Tổ chức đảng vi phạm phải tự kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo cấp ủy cấp trên xem xét, quyết định.
+ Nếu tổ chức đảng sau khi chuyển giao, sáp nhập, chia tách hoặc kết thúc hoạt động mới phát hiện có vi phạm thì tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên của tổ chức đảng đó xem xét, xử lý.
Theo đó, Đảng viên làm mất thẻ sẽ phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật; nếu từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. Trường hợp cần thiết, cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật. Cho dù đó là Đảng viên thuộc gia đình có truyền thống cách mạng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.