Đang trong thời gian kháng cáo bản án sơ thẩm thì có được phép thi hành bản án hay không? Thời hạn kháng cáo là bao lâu?
Điểm chỉ vào đơn kháng cáo bản án do không biết chữ thì đơn kháng cáo có hợp lệ hay không?
Căn cứ Điều 332 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thì đơn kháng cáo bản án như sau:
Thủ tục kháng cáo
1. Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.
Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.
2. Đơn kháng cáo có các nội dung chính:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;
c) Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
3. Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.
Theo quy nêu trên thì trong trường hợp người kháng cáo không biết chữ thì có thể điểm chỉ vào trong đơn kháng cáo, đơn vẫn được tính là hợp lệ nếu đảm bảo được các nội dung như:
(1) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
(2) Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;
(3) Lý do và yêu cầu của người kháng cáo.
Có phải thi hành án hình sự khi đang trong thời gian kháng cáo hay không? (Hình ảnh từ Internet)
Sau khi Tòa án tuyên bố bản án sơ thẩm thì ai có quyền kháng cáo bản án đó? Thời hạn kháng cáo là bao lâu?
Căn cứ Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thì những người sau đây sẽ có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm:
(1) Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
(2) Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
(3) Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
(4) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
(5) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
(6) Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
Như vậy, trong trường hợp này, nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm mà Tòa án đã tuyên thì con trai bạn có quyền kháng cáo bản án đó.
Thời hạn để con trai bạn kháng cáo bản án sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp con trai bạn tham gia vụ án đó với tư cách là bị cáo, đương sự, nếu vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 3 Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thì ngày kháng cáo được xác định như sau:
(1) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi.
(2) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn.
(3) Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.
Đang trong thời gian kháng cáo bản án sơ thẩm thì có được phép thi hành bản án hay không?
Căn cứ Điều 343 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về hiệu lực của bản án, quyết định sơ thẩm như sau:
Hiệu lực của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không có kháng cáo, kháng nghị
Bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 364 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền và thủ tục ra quyết định thi hành án như sau:
Thẩm quyền và thủ tục ra quyết định thi hành án
1. Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm có thẩm quyền ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Chánh án Tòa án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án.
2. Thời hạn ra quyết định thi hành án là 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác thi hành của Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm thì Chánh án Tòa án được ủy thác phải ra quyết định thi hành án.
...
Như vậy,theo quy định trên, bản án hình sự sơ thẩm không có hiệu lực ngay khi tuyên án, mà chỉ có hiệu lực khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Đồng thời, khi bản án sơ thẩm bị kháng cáo thì bản án đó chưa phát sinh hiệu lực pháp luật, chưa đủ điều kiện thi hành án.
Do đó, con trai của bạn chưa phải thi hành án trong thời gian kháng cáo bản án sơ thẩm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.