Đại diện chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp quốc gia được tạo ra bằng ngân sách nhà nước là ai?
- Đại diện chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp quốc gia được tạo ra bằng ngân sách nhà nước là ai?
- Đại diện chủ sở hữu có quyền xét giao toàn bộ quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp quốc gia hay không?
- Đại diện chủ sở hữu giao toàn bộ quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp quốc gia trong trường hợp nào?
Đại diện chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp quốc gia được tạo ra bằng ngân sách nhà nước là ai?
Đại diện chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp quốc gia được tạo ra bằng ngân sách nhà nước là ai, được quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Khoa học và công nghệ 2013, được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 2 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, nội dung như sau:
Quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
...
2. Đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước thì đại diện chủ sở hữu nhà nước được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở do mình phê duyệt;
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình quyết định phê duyệt;
...
Theo quy định trên, Đại diện chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp quốc gia được tạo ra bằng ngân sách nhà nước là Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Đại diện chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp quốc gia được tạo ra bằng ngân sách nhà nước là ai? (Hình từ Internet)
Đại diện chủ sở hữu có quyền xét giao toàn bộ quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp quốc gia hay không?
Đại diện chủ sở hữu có quyền xét giao toàn bộ quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp quốc gia hay không phải xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật khoa học và công nghệ 2013, được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 2 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, nội dung như sau:
Quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
...
3. Đại diện chủ sở hữu nhà nước quy định tại khoản 2 Điều này có quyền xét giao toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu sử dụng, khai thác kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng đó được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn hoặc giao cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Khi được cấp văn bằng bảo hộ, tổ chức chủ trì là chủ sở hữu các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng tương ứng.
Như vậy, đại diện chủ sở hữu có quyền xét giao toàn bộ quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp quốc gia nếu kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước không phải là quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn hoặc giao cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
Đại diện chủ sở hữu giao toàn bộ quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp quốc gia trong trường hợp nào?
Đại diện chủ sở hữu giao toàn bộ quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 08/2014/NĐ-CP, nội dung như sau:
Các trường hợp giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Việc giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức chủ trì hoặc khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Tổ chức chủ trì có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa toàn bộ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Tổ chức chủ trì có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa một phần đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không thể phân chia thành từng phần độc lập để ứng dụng hoặc thương mại hóa.
Theo quy định trên thì đại diện chủ sở hữu giao toàn bộ quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp quốc gia trong các trường hợp sau:
+ Có thỏa thuận việc giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho tổ thức chủ trì.
+ Tổ chức chủ trì có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa toàn bộ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
+ Tổ chức chủ trì có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa một phần đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không thể phân chia thành từng phần độc lập để ứng dụng hoặc thương mại hóa.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở lập kế hoạch bảo vệ nước dưới đất? Tần suất thực hiện rà soát, điều chỉnh kế hoạch bảo vệ nước dưới đất thế nào?
- Tải về Sao kê qua TK Vietinbank của Mặt trận Tổ quốc mới nhất ủng hộ đồng bào thiệt hại do ảnh hưởng bão số 3?
- Pháp nhân là gì? Pháp nhân có được làm người giám hộ không? Pháp nhân có được giám hộ cho nhiều người không?
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát hiện trạng sử dụng đất của công ty nông nghiệp đối với những phần diện tích đất nào?
- Căn cứ xác định chức năng nguồn nước? Thông tin dữ liệu phục vụ phân vùng chức năng nguồn nước sông suối gồm những gì?