Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba của công ty TNHH 2 thành viên trở lên được tổ chức khi nào và chỉ được tiến hành khi có bao nhiêu thành viên?
- Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba của công ty TNHH 2 thành viên trở lên được tổ chức khi nào và chỉ được tiến hành khi có bao nhiêu thành viên?
- Biên bản cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ 3 phải được thông qua vào thời điểm nào và bao gồm những nội dung gì?
- Chủ tịch Hội đồng thành viên có được chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ 3 không?
Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba của công ty TNHH 2 thành viên trở lên được tổ chức khi nào và chỉ được tiến hành khi có bao nhiêu thành viên?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 58 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này và Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc triệu tập họp Hội đồng thành viên được thực hiện như sau:
a) Thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên;
b) Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại điểm a khoản này, thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
...
Như vậy, trong trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai của công ty TNHH 2 thành viên trở lên không đủ điều kiện tiến hành thì sẽ thông báo mời họp lần thứ ba và phải được gửi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai.
Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba sẽ được tiến hành mà không phụ thuộc số thành viên dự họp. Hay nói cách khác, có bao nhiêu thành viên dự họp thì cũng sẽ vẫn tiến hành cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba.
Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba của công ty TNHH 2 thành viên trở lên được tổ chức khi nào và chỉ được tiến hành khi có bao nhiêu thành viên? (Hình từ Internet)
Biên bản cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ 3 phải được thông qua vào thời điểm nào và bao gồm những nội dung gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Doanh nghiệp 2020 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022), biên bản cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ 3 phải được thông qua trước khi kết thúc cuộc họp.
Biên bản cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ 3 của công ty TNHH 2 thành viên trở lên bao gồm những nội dung chính sau:
(1) Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp;
(2) Họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên không dự họp;
(3) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
(4) Tổng số phiếu biểu quyết hợp lệ, không hợp lệ; tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết;
(5) Các quyết định được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng;
(6) Họ, tên và nội dung ý kiến của người dự họp không đồng ý thông qua biên bản họp (nếu có);
(7) Họ, tên, chữ ký của người ghi biên bản và chủ tọa cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Doanh nghiệp 2020.
Chủ tịch Hội đồng thành viên có được chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ 3 không?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 56 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
...
Theo đó, Chủ tịch Hội đồng thành viên sẽ là người chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ 3.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mất bằng lái xe có phải thi lại không? Mức phạt lỗi không có bằng lái xe với xe máy là bao nhiêu?
- Việc thực hiện phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử sẽ không áp dụng với những đối tượng nào?
- Đáp án Tuần 3 Cuộc thi tìm hiểu chủ nghĩa Mác Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh và lịch sử truyền thống cách mạng chi tiết?
- Đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên phải không? Đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ bao nhiêu vụ lúa?
- Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ được xây dựng như thế nào? 05 nội dung của kế hoạch phát triển nhà ở công vụ?