Công ty cổ phần phải chuẩn bị chương trình họp đại hội đồng cổ đông trong khoản thời gian nào theo quy định?

Tôi có câu hỏi muốn được giải đáp như sau công ty cổ phần phải chuẩn bị chương trình họp đại hội đồng cổ đông trong khoản thời gian nào theo quy định của pháp luật? Câu hỏi của anh T.P.A đến từ TP.HCM.

Công ty cổ phần phải chuẩn bị chương trình họp đại hội đồng cổ đông trong khoản thời gian nào?

Chương trình họp

Công ty cổ phần phải chuẩn bị chương trình họp đại hội đồng cổ đông trong khoản thời gian nào? (Hình từ Internet)

Căn cứ tại Điều 143 Luật Doanh nghiệp 2020 về mời họp Đại hội đồng cổ đông, cụ thể như sau:

Mời họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 21 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; tên, địa chỉ liên lạc của cổ đông, thời gian, địa điểm họp và những yêu cầu khác đối với người dự họp.
2. Thông báo mời họp được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của cổ đông và đăng trên trang thông tin điện tử của công ty; trường hợp công ty xét thấy cần thiết thì đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương theo quy định của Điều lệ công ty.
3. Thông báo mời họp phải được gửi kèm theo các tài liệu sau đây:
a) Chương trình họp, các tài liệu sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp;
b) Phiếu biểu quyết.
4. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi tài liệu họp kèm theo thông báo mời họp quy định tại khoản 3 Điều này có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. Trường hợp này, thông báo mời họp phải ghi rõ nơi, cách thức tải tài liệu.

Như vậy, có thể thấy rằng, pháp luật không quy định rõ việc công ty cổ phần phải bắt đầu chuẩn bị chương trình họp đại hội đồng cổ đông trong khoản thời gian nào.

Tuy nhiên, việc chuẩn bị chương trình họp đại hội đồng cổ đông phải được hoàn thiện xong trước khi gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp.

Bởi, Thông báo mời họp phải được gửi kèm theo chương trình họp đại hội đồng cổ đông.

Ai được quyền quyết định thay đổi chương trình họp đại hội đồng cổ đông đã được gửi kèm trong thông báo mời họp?

Căn cứ tại Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2020 về điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông, cụ thể như sau:

Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.
4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết định thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều 142 của Luật này.

Như vậy, chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết định thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định của pháp luật.

Ai là người có nghĩa vụ chuẩn bị chương trình họp Đại hội đồng cổ đông?

Căn cứ tại Điều 142 Luật Doanh nghiệp 2020 về Chương trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông như sau:

Chương trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc họp.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.
3. Trường hợp người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này thì chậm nhất là 02 ngày làm việc trước ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông chỉ được từ chối kiến nghị nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Như vậy, Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải có nghĩa vụ chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.

Công ty cổ phần Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Công ty cổ phần
Đại hội đồng cổ đông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần có được đứng tên thành lập hộ kinh doanh không?
Pháp luật
Công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải kinh doanh có lãi liên tục bao nhiêu năm?
Pháp luật
Chơi cổ phiếu là gì? Mệnh giá cổ phiếu khi chào bán ra công chúng tối đa là bao nhiêu tiền theo quy định?
Pháp luật
Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2020 như thế nào? Ai có quyền quyết định cao nhất trong công ty cổ phần?
Pháp luật
Mức vốn điều lệ tối thiểu để thành lập công ty cổ phần là bao nhiêu? Cần bao nhiêu cổ đông để thành lập công ty cổ phần?
Pháp luật
Lương quản lý công ty có vốn Nhà nước không quá 36 triệu đồng? Tính lương quản lý cóng ty có vốn nhà nước như thế nào?
Pháp luật
Mọi cổ đông của công ty cổ phần đều có quyền sở hữu tất cả các loại cổ phần của công ty cổ phần đúng không?
Pháp luật
Đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty cổ phần bảo hiểm là mẫu nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Chủ của công ty cổ phần đã phá sản thì sau bao lâu được thành lập công ty cổ phần mới? Công ty không trả lương thì nhân viên có quyền yêu cầu tòa mở thủ tục phá sản công ty không?
Pháp luật
Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là gì? Có phải ghi số cổ phần được quyền chào bán trong sổ đăng ký cổ đông?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty cổ phần
381 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào