Công ty cổ phần nộp hồ sơ chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng có thiếu sót thì có thể bổ sung hồ sơ khi phát hiện sai sót hay không?

Cho tôi hỏi công ty cổ phần của tôi muốn chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng thì có phải thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán không? Nếu phải có thì tôi có thể bổ sung thêm hồ sơ hay không tại vì hồ sơ đã được nộp rồi? Trường hợp không bổ sung khi phát hiện có sai sót thì bị xử phạt như thế nào? - Câu hỏi của Mạnh Tuấn từ Bắc Giang.

Công ty cổ phần nộp hồ sơ chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng có thiếu sót thì có thể bổ sung hồ sơ khi phát hiện sai sót hay không?

Công ty cổ phần nộp hồ sơ chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng có thiếu sót thì có thể bổ sung hồ sơ khi phát hiện sai sót hay không?

Công ty cổ phần nộp hồ sơ chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng có thiếu sót thì có thể bổ sung hồ sơ khi phát hiện sai sót hay không? (Hình từ Internet)

Căn cứ Điều 6 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về việc bổ sung hồ sơ chào bán cổ phiếu như sau:

Quy định chung về việc nộp, bổ sung hồ sơ, tài liệu báo cáo
...
6. Trong thời gian hồ sơ, tài liệu báo cáo đang được xem xét, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, tài liệu báo cáo có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ, tài liệu báo cáo khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc còn thiếu hoặc thay đổi nội dung quan trọng phải có trong hồ sơ, tài liệu báo cáo theo quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm.
7. Thời hạn xem xét hồ sơ, tài liệu báo cáo được tính từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ, tài liệu báo cáo đầy đủ và hợp lệ. Văn bản sửa đổi, bổ sung phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ, tài liệu báo cáo hoặc của những người có cùng chức danh với những người đó hoặc của người đại diện theo pháp luật của công ty. Hồ sơ, tài liệu báo cáo đầy đủ và hợp lệ là hồ sơ, tài liệu báo cáo có đủ thành phần theo quy định của Nghị định này, có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định
...

Theo đó, trong thời hạn xem xét hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng thì công ty cổ phần có quyền bổ sung hồ sơ khi phát hiện có sai sót.

Trường hợp công ty cổ phần không bổ sung hồ sơ khi phát hiện có sai sót thông tin trong hồ sơ thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ Điều 9 Nghị định 156/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP) quy định về việc vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam như sau:

Vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
...
a) Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã chào bán chứng khoán ra công chúng. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành. Tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc được tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành; trường hợp chào bán, phát hành trái phiếu thì tiền lãi phát sinh từ tiền mua trái phiếu hoặc tiền đặt cọc được tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu.
...

Như vậy, trường hợp phát hiện có sai sót trong hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu mà công ty cổ phần không thực hiện bổ sung thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng

Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định.

Công ty cổ phần phát hành chứng khoán ra công chúng có cần phải cam kết bảo lãnh phát hành không?

Căn cứ Điều 11 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng như sau:

Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần
...
5. Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.
6. Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) bao gồm các nội dung tối thiểu theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu này phải được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán.
7. Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức kinh doanh bảo hiểm, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
...

Theo quy định thì trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu này phải được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán.

Như vậy có thể hiểu việc cam kết bảo lãnh phát hành có thể có hoặc không tùy vào tổ chức phát hành (công ty cổ phần).

Nếu công ty cổ phần không thực hiện cam kết bão lãnh phát hành thông quan ký kết hợp đồng với tổ chức bảo lãnh thì không cần các tài liệu liên quan về bảo lãnh kèm hồ sơ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

782 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào