Công ty cổ phần có năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12 thì thời hạn cuối cùng để tổ chức cuộc họp đại hội đồng cổ đông thường niên là khi nào?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau công ty cổ phần có năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12 thì thời hạn cuối cùng để tổ chức cuộc họp đại hội đồng cổ đông thường niên là khi nào? Câu hỏi của anh K.L.Q đến từ TP.HCM.

Năm tài chính là gì? Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận những vấn đề gì?

Năm tài chính là gì?

Năm tài chính được hiểu đơn giản là thời kỳ hạch toán, báo cáo của doanh nghiệp.

Ở Việt Nam, Chính phủ quy định năm tài chính là năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm hoặc năm 12 tháng khác với năm dương lịch mà Bộ tài chính cho phép doanh nghiệp được áp dụng.

Doanh nghiệp có thể lựa chọn năm tài chính trùng với năm dương lịch. Hoặc Doanh nghiệp có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết.

Năm tài chính là khoảng thời gian có độ dài tương đương một năm tức là 12 tháng ( 52 đến 53 tuần) dùng cho công tác kế hoạch ngân sách của tổ chức hoặc quốc gia.

Năm tài chính còn được gọi là Tài khóa. Ở Việt Nam, năm tài chính được gọi là Năm ngân sách. Ở Mỹ, năm tài chính còn được gọi là Năm thuế.

Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận những vấn đề gì?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:

- Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

- Báo cáo tài chính hằng năm;

- Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;

- Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

- Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên;

- Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;

- Vấn đề khác thuộc thẩm quyền.

Công ty cổ phần có năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12 thì thời hạn cuối cùng để tổ chức cuộc họp đại hội đồng cổ đông thường niên là khi nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 139 Luật Doanh nghiệp 2020 về cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:

Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng quản trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp cần thiết, nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Như vậy, nếu công ty cổ phần có năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12, thời hạn cuối cùng để tổ chức cuộc họp đại hội đồng cổ đông thường niên là 30/6 của năm tiếp theo.

Mặc dù vậy, trên thực tế có nhiều công ty tổ chức cuộc họp đại hội đồng cổ đông sau thời điểm này bởi các lý do như cuộc họp lần thứ nhất hoặc lần thứ hai không tổ chức được.

Công ty cổ phần có năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12 thì thời hạn cuối cùng để tổ chức cuộc họp đại hội đồng cổ đông thường niên là khi nào?

Công ty cổ phần có năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12 thì thời hạn cuối cùng để tổ chức cuộc họp đại hội đồng cổ đông thường niên là khi nào? (Hình từ Internet)

Đại hội đồng cổ đông có được xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị gây thiệt hại cho cổ đông công ty không?

Căn cứ tại Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020 về quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông

Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
2. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;

Như vậy, Đại hội đồng cổ đông có quyền xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,035 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào