Cơ sở thành viên quyết toán Hệ thống bù trừ điện tử đề nghị xem xét điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử là gì?

Cơ sở thành viên quyết toán Hệ thống bù trừ điện tử đề nghị xem xét điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử là gì? Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử trong các trường hợp nào?

Cơ sở thành viên quyết toán Hệ thống bù trừ điện tử đề nghị xem xét điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử là gì?

Cơ sở thành viên quyết toán Hệ thống bù trừ điện tử đề nghị xem xét điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử được quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 40/2024/TT-NHNN như sau:

Hạn mức bù trừ điện tử
...
2. Điều chỉnh hạn mức bù trừ điện tử:
a) Trong kỳ thiết lập hạn mức bù trừ điện tử, thành viên quyết toán có thể đề nghị tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xem xét điều chỉnh hạn mức bù trừ điện tử phù hợp trên cơ sở giấy tờ có giá, tiền ký quỹ và dự kiến nhu cầu giao dịch thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử:
...

Theo đó, trong kỳ thiết lập hạn mức bù trừ điện tử, thành viên quyết toán có thể đề nghị tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xem xét điều chỉnh hạn mức bù trừ điện tử phù hợp trên cơ sở giấy tờ có giá, tiền ký quỹ và dự kiến nhu cầu giao dịch thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử.

Cơ sở giấy tờ có giá, tiền ký quỹ và dự kiến nhu cầu giao dịch thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử được quy định cụ thể như sau:

- Trường hợp điều chỉnh tăng hạn mức bù trừ điện tử, thành viên quyết toán phải bổ sung giấy tờ có giá, tiền ký quỹ để đảm bảo việc ký quỹ thiết lập hạn mức bù trừ điện tử theo quy định tại Điều 12 Thông tư 40/2024/TT-NHNN.

+ Ngay sau khi thành viên quyết toán hoàn thành việc bổ sung ký quỹ thiết lập hạn mức bù trừ điện tử tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) và nhận được thông báo từ Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch), tổ chức chủ trì bù trừ điện tử thực hiện việc điều chỉnh và cập nhật tăng hạn mức bù trừ điện tử cho thành viên quyết toán;

- Trường hợp điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử, trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của thành viên quyết toán, tổ chức chủ trì bù trừ điện tử thực hiện việc cập nhật giảm hạn mức bù trừ điện tử của thành viên quyết toán;

+ Đồng thời tổ chức chủ trì bù trừ điện tử thông báo hạn mức bù trừ điện tử mới và giá trị ký quỹ tối thiểu đảm bảo cho hạn mức bù trừ điện tử vừa được điều chỉnh cho thành viên quyết toán và Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch).

+ Căn cứ trên thông báo của tổ chức chủ trì bù trừ điện tử và đề nghị của thành viên quyết toán, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) hoàn trả giấy tờ có giá, tiền ký quỹ cho thành viên quyết toán.

+ Việc hoàn trả giấy tờ có giá ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước.

Cơ sở thành viên quyết toán Hệ thống bù trừ điện tử đề nghị xem xét điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử là gì?

Cơ sở thành viên quyết toán Hệ thống bù trừ điện tử đề nghị xem xét điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử là gì? (Hình từ Internet)

Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử trong các trường hợp nào?

Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử trong các trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư 40/2024/TT-NHNN cụ thể như sau:

- Điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử tại phiên giao dịch bù trừ điện tử kế tiếp đối với thành viên quyết toán bị giảm giá trị ký quỹ trong quá trình xử lý quyết toán bù trừ điện tử theo quy định về xử lý quyết toán ròng qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng;

- Chủ động điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử của thành viên quyết toán trong trường hợp thành viên quyết toán bị áp tăng tỷ lệ ký quỹ theo điểm d khoản 2 Điều 12 Thông tư 40/2024/TT-NHNN.

- Điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử về bằng không đối với thành viên quyết toán có dư nợ vay thanh toán bù trừ ngay sau khi nhận được thông báo từ Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch).

+ Hạn mức bù trừ điện tử của thành viên quyết toán bị điều chỉnh giảm cho đến khi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) hoàn thành việc thu hồi nợ.

Quản lý hạn mức bù trừ điện tử hiện thời được quy định như thế nào?

Quản lý hạn mức bù trừ điện tử hiện thời được quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư 40/2024/TT-NHNN như sau:

- Cách thức xác định hạn mức bù trừ điện tử hiện thời thực hiện như cách thức xác định hạn mức nợ ròng hiện thời của các thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp của Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng;

- Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử hiện thời đối với các thành viên quyết toán có chênh lệch phải trả theo kết quả bù trừ điện tử tương ứng với phần chênh lệch phải trả để áp dụng cho phiên giao dịch bù trừ điện tử kế tiếp, đồng thời theo dõi tình trạng quyết toán kết quả bù trừ điện tử trên Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng để xử lý:

+ Trường hợp tất cả các thành viên quyết toán đủ số dư để quyết toán kết quả bù trừ điện tử, tổ chức chủ trì bù trừ điện tử cập nhật lại phần giá trị hạn mức bù trừ điện tử hiện thời đã bị điều chỉnh giảm trước đó của thành viên quyết toán ngay sau khi hoàn tất quyết toán kết quả bù trừ điện tử;

+ Trường hợp phát sinh ít nhất 01 thành viên quyết toán không đủ số dư để quyết toán kết quả bù trừ điện tử, tổ chức chủ trì bù trừ điện tử chỉ cập nhật lại phần giá trị hạn mức bù trừ điện tử hiện thời đã bị điều chỉnh giảm trước đó của các thành viên quyết toán có chênh lệch phải trả đủ số dư quyết toán kết quả bù trừ điện tử tính đến thời điểm hoàn tất việc quyết toán bù trừ giá trị thấp qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng và nhận được thông tin từ Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch).

Hệ thống bù trừ điện tử
Dịch vụ bù trừ điện tử Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Dịch vụ bù trừ điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thành viên quyết toán Hệ thống bù trừ điện tử có phải chịu trách nhiệm về số liệu tính hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ không?
Pháp luật
Thành viên quyết toán bù trừ điện tử có thể thực hiện ký quỹ bằng tiền, giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước không?
Pháp luật
Cơ sở thành viên quyết toán Hệ thống bù trừ điện tử đề nghị xem xét điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử là gì?
Pháp luật
Hạn mức bù trừ điện tử đối với thành viên quyết toán tham gia Hệ thống bù trừ điện tử có thời gian chưa đủ 01 tháng là bao nhiêu?
Pháp luật
Dịch vụ bù trừ điện tử được sử dụng nhằm mục đích gì? Tổ chức có vốn điều lệ thực góp bao nhiêu thì được cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử?
Pháp luật
Dịch vụ bù trừ điện tử có phải là loại dịch vụ trung gian thanh toán không? Ngân hàng cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có các quyền nào?
Pháp luật
Dịch vụ bù trừ điện tử là gì? Tổ chức muốn cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm các tài liệu nào?
Pháp luật
Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử là gì? Có phải điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử nếu thành viên quyết toán bị áp tăng tỷ lệ ký quỹ?
Pháp luật
Hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ của mỗi thành viên quyết toán Hệ thống bù trừ điện tử được tính trên cơ sở nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hệ thống bù trừ điện tử
111 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hệ thống bù trừ điện tử Dịch vụ bù trừ điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hệ thống bù trừ điện tử Xem toàn bộ văn bản về Dịch vụ bù trừ điện tử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào