Cơ quan nào có trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình? Nội dung thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình là gì?

Cơ quan nào có trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình? Nội dung thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình là gì? - Câu hỏi của anh Trung Hưng đến từ Quảng Trị

Cơ quan nào có trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình?

Căn cứ vào Điều 39 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình như sau:

Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này.
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
...
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Bộ Tư pháp về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến của Bộ Tư pháp về việc đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ.
5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến bộ, cơ quan ngang bộ đã lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và đồng thời gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được chỉnh lý kèm theo báo cáo giải trình, tiếp thu cho Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ.

Như vậy, cơ quan có trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình là:

Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.

Cơ quan nào có trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình?

Cơ quan nào có trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình? (Hình từ Internet)

Nội dung thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình là gì?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 39 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình như sau:

Nội dung thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình tập trung vào các vấn đề sau đây:

- Sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh;

- Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;

- Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật và tính khả thi, tính dự báo của nội dung chính sách, các giải pháp và điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

- Tính tương thích của nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

- Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

- Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.

Hồ sơ trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình gồm có những gì?

Căn cứ vào Điều 40 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau:

Trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
1. Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm trình Chính phủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ.
2. Hồ sơ trình Chính phủ bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 37 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (được sửa đổi bởi điểm b khoản 53 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020) quy định như sau:

Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua; thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh;
b) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác; bản chụp ý kiến góp ý;
đ) Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo luật, pháp lệnh.
...

Như vậy, hồ sơ trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình bao gồm:

- Tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 nêu trên;

- Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;

- Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

Xây dựng luật
Văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Gửi, tiếp nhận, đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật ban hành theo thủ tục rút gọn do trường hợp khẩn cấp được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Công báo là gì? Những văn bản nào được đăng trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Pháp luật
Khi viện dẫn văn bản quy phạm pháp luật thì phải ghi khoản trước rồi đến Điều hay phải ghi ngược lại?
Pháp luật
Từ ngày 01/1/2025 Luật Đường bộ 2024 chính thức có hiệu lực? Nguyên tắc hoạt động đường bộ ra sao?
Pháp luật
Thông tư 07/2024 bãi bỏ 14 Thông tư và Thông tư Liên tịch của Bộ Xây dựng từ ngày 15/10/2024 ra sao?
Pháp luật
Luật Đấu thầu mới nhất 2023? Văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu? Luật Đấu thầu đã bị sửa đổi, bổ sung bởi những văn bản nào?
Pháp luật
Chính thức bãi bỏ 10 Nghị định của Chính phủ từ ngày 20/8/2024 theo Nghị định 107 năm 2024 là gì?
Pháp luật
Tổng hợp tất cả các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đấu thầu còn hiệu lực năm 2022?
Pháp luật
Nghị định 43/2014 còn hiệu lực không? Nghị định 43/2014 chính thức hết hiệu lực thi hành khi nào?
Pháp luật
Bãi bỏ toàn bộ Thông tư 58/2016/TT-BTC sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xây dựng luật
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
6,037 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xây dựng luật Văn bản quy phạm pháp luật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xây dựng luật Xem toàn bộ văn bản về Văn bản quy phạm pháp luật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào