Cơ quan điều tra có gửi lệnh truy nã đến với cá nhân người dân thông qua tin nhắn không? Hành vi giả mạo cơ quan điều tra bị xử phạt như thế nào?
Quy định về truy nã?
Căn cứ tại Điều 231 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về truy nã: "Khi bị can trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã bị can. "
Về đối tượng bị truy nã được quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC, cụ thể như sau:
"Điều 2. Đối tượng bị truy nã
1. Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.
2. Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.
3. Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.
4. Người bị kết án tử hình bỏ trốn.
5. Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn."
Về nguyên tắc truy nã được quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC:
"Điều 3. Nguyên tắc truy nã
1. Việc truy nã phải nhanh chóng, kịp thời và phải đúng người, đúng hành vi phạm tội, bảo đảm tôn trọng quyền tự do, dân chủ của công dân theo quy định của pháp luật.
2. Nghiêm cấm ra quyết định truy nã trái với quy định của pháp luật và hướng dẫn của Thông tư này."
Ra quyết định truy nã khi nào?
Căn cứ tại Điều 4 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC, quy định về các điều kiện khi ra quyết định truy nã, như sau:
- Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả;
+ Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn.
- Khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã; trường hợp chưa có lệnh bắt bị can; bị cáo để tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã.
Cơ quan điều tra có gửi lệnh truy nã đến với cá nhân người dân thông qua tin nhắn không?
Cơ quan điều tra có gửi lệnh truy nã đến với cá nhân người dân thông qua tin nhắn không?
Quy định về công tác truy nã của công an nhân dân thì quyết định truy nã là văn bản tố tụng hình sự do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo mẫu do Bộ Công an quy định, với nội dung lệnh truy nã được quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC, như sau:
"Điều 5. Nội dung quyết định truy nã
1. Quyết định truy nã phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm, địa điểm ra quyết định truy nã;
b) Tên cơ quan; họ tên, chức vụ người ra quyết định truy nã;
c) Họ và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có), ngày, tháng, năm sinh, nơi đăng ký thường trú, nơi tạm trú hoặc nơi ở khác (nếu có) của đối tượng bị truy nã;
d) Đặc điểm nhận dạng và ảnh kèm theo (nếu có);
đ) Tội danh bị khởi tố, truy tố hoặc bị kết án, mức hình phạt mà Tòa án đã tuyên đối với người bị truy nã (nếu có);
e) Địa chỉ, số điện thoại liên hệ của cơ quan đã ra quyết định truy nã.
2. Trong trường hợp bị can, bị cáo phạm nhiều tội thì quyết định truy nã phải ghi đầy đủ các tội danh của bị can, bị cáo."
Như vậy, Quyết định truy nã phải có một số các nội dung chính như: Thời gian, địa điểm ra quyết định truy nã; cơ quan, họ tên, chức vụ người ra quyết định; căn cứ truy nã; thông tin lý do, nhận dạng, ảnh đối tượng bị truy nã; tội danh bị khởi tố, truy tố; địa chỉ, số điện thoại của cơ quan ra quyết định truy nã.
Ngoài ra, tại khoản 2, khoản 3 Điều 231 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định như sau:
- Quyết định truy nã ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, đặc điểm để nhận dạng bị can, tội phạm mà bị can đã bị khởi tố và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này; kèm theo ảnh bị can (nếu có).
Quyết định truy nã bị can được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai để mọi người phát hiện, bắt người bị truy nã.
- Sau khi bắt được bị can theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã phải ra quyết định đình nã. Quyết định đình nã được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai.
Bên cạnh đó, quy định về phương thức gửi thông báo, quyết định truy nã theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC, cụ thể:
- Quyết định truy nã phải được gửi đến:
+ Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú, tạm trú, nơi ở và quê quán của người bị truy nã;
+ Công an cấp tỉnh nơi người bị truy nã có khả năng lẩn trốn hoặc gửi đến tất cả Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Cục Cảnh sát truy nã tội phạm Bộ Công an; Phòng Cảnh sát truy nã tội phạm Công an cấp tỉnh (nơi ra quyết định truy nã);
+ Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ (nơi đăng ký hồ sơ nghiệp vụ);
+ Viện kiểm sát nhân dân có yêu cầu ra quyết định truy nã; Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nơi có trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự ra quyết định truy nã;
+ Tòa án nhân dân có yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã.
- Quyết định truy nã được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân biết, phát hiện, bắt giữ đối tượng bị truy nã.
Theo đó, từ các quy định trên có thể nhận thấy cơ quan có thẩm quyền ban hành sẽ không gửi lệnh truy nã đến với cá nhân người dân thông qua tin nhắn. Và lệnh truy nã cũng cần phải đảm bảo các nội dung theo quy định của pháp luật. Như vậy, các tin nhắn với nội dung "lệnh truy nã" là một trong những biến tướng của các chiêu trò lừa đảo hòng chiếm đoạt tài sản. Đây có thể được xem là hành vi giả mạo cơ quan điều tra, cơ quan có thẩm quyền khác nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.
Hành vi giả mạo cơ quan điều tra bị xử phạt như thế nào?
Đối với hành vi giả mạo cơ quan điều tra, tùy thuộc vào số tiền mà các đối tượng lừa đảo này chiếm đoạt được, nếu chưa đủ cấu thành tội phạm thì xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể như sau:
- Theo điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, quy định người nào dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
- Theo điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, nếu đã có đủ yếu tố cấu thành tội danh thì người nào có hành vi giả mạo cơ quan điều tra, cơ quan có thẩm quyền nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể như sau:
- Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, khung hình phạt cao nhất của tội này lên đến tù chung thân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.