Có phải bảo đảm giữ đất trồng lúa tại những khu vực năng suất khi phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất không?
- Có được xây công trình kiên cố trên đất xây dựng công trình sử dụng vào mục đích kết hợp đất trồng lúa không?
- Có phải bảo đảm giữ đất trồng lúa tại những khu vực năng suất khi phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất không?
- Khi có đánh giá sơ bộ tác động môi trường có được chuyển mục đích sử dụng từ 02 ha trở lên đối với đất trồng lúa sang mục đích khác không?
Có được xây công trình kiên cố trên đất xây dựng công trình sử dụng vào mục đích kết hợp đất trồng lúa không?
Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 99 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về sử dụng đất kết hợp đa mục đích như sau:
Sử dụng đất kết hợp đa mục đích
1. Sử dụng đất kết hợp đa mục đích là việc sử dụng một phần diện tích đất của mục đích sử dụng đất chính vào mục đích khác quy định tại Điều 218 Luật Đất đai. Mục đích sử dụng đất chính là mục đích của thửa đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, đang sử dụng đất ổn định đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
2. Phạm vi, điều kiện sử dụng đất kết hợp đa mục đích
a) Sử dụng đất vào mục đích kết hợp không thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 121 Luật Đất đai;
b) Diện tích đất sử dụng vào mục đích kết hợp không quá 50% diện tích đất sử dụng vào mục đích chính, trừ diện tích đất ở sử dụng kết hợp đa mục đích;
c) Công trình xây dựng trên đất nông nghiệp để sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải có quy mô, tính chất phù hợp, dễ dàng tháo dỡ. Diện tích đất xây dựng công trình để sử dụng vào mục đích kết hợp trên đất trồng lúa, đất lâm nghiệp thực hiện theo quy định của Nghị định quy định chi tiết về đất trồng lúa và pháp luật về lâm nghiệp. Đất có mặt nước không được san lấp làm thay đổi dòng chảy, diện tích bề mặt nước, chiều sâu tầng nước;
d) Việc xây dựng, cải tạo công trình để sử dụng vào mục đích kết hợp phải phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
đ) Thời gian sử dụng đất vào mục đích kết hợp không vượt quá thời hạn sử dụng đất còn lại của mục đích chính.
…
Theo đó, công trình xây dựng trên đất nông nghiệp để sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải có quy mô, tính chất phù hợp, dễ dàng tháo dỡ.
Diện tích đất xây dựng công trình để sử dụng vào mục đích kết hợp trên đất nông nghiệp, đất trồng lúa, đất lâm nghiệp thực hiện theo quy định của Nghị định quy định chi tiết về đất trồng lúa và pháp luật về lâm nghiệp.
Như vậy, không được xây công trình kiên cố trên đất xây dựng công trình sử dụng vào mục đích kết hợp đất trồng lúa. Các công trình khi công trình xây dựng trên đất nông nghiệp để sử dụng đất kết hợp đất trông lúa phải có tính chất phù hợp, dễ tháo dỡ.
Lưu ý: Theo khoản 1 Điều 218 Luật Đất đai 2024 quy định các loại đất sau đây được sử dụng kết hợp đa mục đích:
(1) Đất nông nghiệp được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ, chăn nuôi, trồng cây dược liệu;
(2) Đất sử dụng vào mục đích công cộng được kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
(3) Đất xây dựng công trình sự nghiệp được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
(4) Đất ở được sử dụng kết hợp với mục đích nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, công trình sự nghiệp có mục đích kinh doanh;
(5) Đất có mặt nước được sử dụng kết hợp đa mục đích theo quy định tại các Điều 188, 189 và 215 Luật Đất đai 2024;
(6) Đất tôn giáo, đất tín ngưỡng được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
(7) Đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 được sử dụng kết hợp mục đích nông nghiệp, xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ, thông tin, quảng cáo ngoài trời, điện mặt trời.
Xem thêm: Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì có được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa không?
Có phải bảo đảm giữ đất trồng lúa tại những khu vực năng suất khi phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất không? (Hình từ Internet)
Có phải bảo đảm giữ đất trồng lúa tại những khu vực năng suất khi phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất không?
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất như sau:
Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất
…
2. Tiêu chí phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia cho các địa phương
a) Đối với đất trồng lúa được xác định trên cơ sở hiện trạng, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước; định hướng phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng địa phương; bảo đảm giữ đất trồng lúa tại những khu vực năng suất, chất lượng cao; khu vực có tiềm năng đất đai, lợi thế cho việc trồng lúa; nhu cầu chuyển đất trồng lúa sang các mục đích phi nông nghiệp và các mục đích khác;
b) Đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên được xác định trên cơ sở quy hoạch lâm nghiệp quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học; hiện trạng, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp kỳ trước; khả năng, nguồn lực để khai thác quỹ đất chưa sử dụng vào mục đích lâm nghiệp (trồng mới, khoanh nuôi tái sinh); nhu cầu chuyển đất lâm nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp và các mục đích khác;
c) Đối với đất quốc phòng, đất an ninh được xác định trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh; nhu cầu sử dụng đất nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh quốc gia; chỉ tiêu sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh đã được Quốc hội quyết định; nhu cầu sử dụng đất quốc phòng do Bộ Quốc phòng đề xuất, nhu cầu sử dụng đất an ninh do Bộ Công an đề xuất đối với từng địa phương.
…
Theo đó, đất trồng lúa được xác định trên cơ sở sau:
+ Hiện trạng, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước;
+ Định hướng phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng địa phương;
+ Bảo đảm giữ đất trồng lúa tại những khu vực năng suất, chất lượng cao;
+ Khu vực có tiềm năng đất đai, lợi thế cho việc trồng lúa;
+ Nhu cầu chuyển đất trồng lúa sang các mục đích phi nông nghiệp và các mục đích khác.
Như vậy, phải bảo đảm giữ đất trồng lúa tại những khu vực năng suất khi phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia cho các địa phương.
Khi có đánh giá sơ bộ tác động môi trường có được chuyển mục đích sử dụng từ 02 ha trở lên đối với đất trồng lúa sang mục đích khác không?
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 46 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa như sau:
Tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác
1. Tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng từ 02 ha trở lên đối với đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác bao gồm:
a) Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
b) Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt;
c) Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường hoặc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quy định tiêu chí, điều kiện cụ thể việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác để bảo đảm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng với yêu cầu bảo đảm an ninh lương thực và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đối với trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo đó, khi có đánh giá sơ bộ tác động môi trường thì được phép chuyển mục đích sử dụng từ 02 ha trở lên đất trồng lúa sang mục đích khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.