Có được gia hạn nhiều lần đối với hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý giữa Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước với tổ chức hành nghề luật sư không?

Cho tôi hỏi hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý giữa Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước với tổ chức hành nghề luật sư hết hiệu lực thì có được gia hạn lại nhiều lần hay không? Câu hỏi của anh T.C.Q từ Tiền Giang.

Có được gia hạn nhiều lần đối với hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý giữa Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước với tổ chức hành nghề luật sư không?

Căn cứ khoản 2 Điều 15 Thông tư 08/2017/TT-BTP quy định về thời hạn của hợp đồng như sau:

Thời hạn của hợp đồng
1. Thời hạn của hợp đồng do các bên thỏa thuận nhưng không quá 03 năm kể từ ngày ký hợp đồng.
2. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng, Sở Tư pháp và Trung tâm căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý tại địa phương, chất lượng thực hiện trợ giúp pháp lý có thể gia hạn hợp đồng mà không phải qua thủ tục lựa chọn theo quy định của Thông tư này. Hợp đồng có thể được gia hạn 01 lần, không quá 03 năm. Việc gia hạn hợp đồng phải được lập thành văn bản.

Như vậy, theo quy định, hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý giữa Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước với tổ chức hành nghề luật sư có thể gia hạn.

Tuy nhiên, chỉ được gia hạn hợp đồng 01 lần, không quá 03 năm.

Việc gia hạn hợp đồng phải được lập thành văn bản.

Có được gia hạn nhiều lần đối với hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý giữa Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước với tổ chức hành nghề luật sư không?

Có được gia hạn nhiều lần đối với hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý giữa Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước với tổ chức hành nghề luật sư không? (Hình từ Internet)

Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và tổ chức hành nghề luật sư có được thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn không?

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Điều 17 Thông tư 08/2017/TT-BTP (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BTP) quy định về chấm dứt hợp đồng như sau:

Chấm dứt hợp đồng
1. Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên thỏa thuận chấm dứt trước thời hạn;
b) Hết thời hạn thực hiện hợp đồng;
c) Tổ chức thuộc trường hợp chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 16 của Luật Trợ giúp pháp lý; cá nhân ký hợp đồng thuộc trường hợp không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 của Luật Trợ giúp pháp lý;
d) Tổ chức, cá nhân vi phạm khoản 1 Điều 6 của Luật Trợ giúp pháp lý;
đ) Vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ đã được quy định trong hợp đồng gây thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi chấm dứt hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức chuyển hồ sơ vụ việc đang thực hiện cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý được Sở Tư pháp giao để tiếp tục thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Trợ giúp pháp lý.
...

Như vậy, theo quy định, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và tổ chức hành nghề luật sư có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý trước thời hạn.

Sở Tư pháp có trách nhiệm gì trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý?

Căn cứ khoản 1 Điều 18 Thông tư 08/2017/TT-BTP quy định về kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng như sau:

Kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý và hợp đồng của tổ chức, cá nhân ký hợp đồng;
b) Công bố danh sách các tổ chức, cá nhân ký hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 2 Điều 17 của Luật Trợ giúp pháp lý;
c) Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng khi tổ chức, cá nhân ký hợp đồng có thành tích hoặc đóng góp tích cực cho công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;
d) Xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân ký hợp đồng theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý và hợp đồng của cá nhân ký hợp đồng.

Như vậy, trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, Sở Tư pháp có các trách nhiệm sau đây:

(1) Kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý và hợp đồng của tổ chức, cá nhân ký hợp đồng;

(2) Công bố danh sách các tổ chức, cá nhân ký hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 2 Điều 17 của Luật Trợ giúp pháp lý 2017;

(3) Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng khi tổ chức, cá nhân ký hợp đồng có thành tích hoặc đóng góp tích cực cho công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;

(4) Xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân ký hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Trợ giúp pháp lý TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người sử dụng đất được trợ giúp pháp lý theo Luật Đất đai mới nhất? Chi tiết hồ sơ cần chuẩn bị?
Pháp luật
Người tập sự trợ giúp pháp lý có được đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp tại phiên Tòa không?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý có bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp không đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý không?
Pháp luật
Người thực hiện trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý đúng không?
Pháp luật
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước không? Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có thể có chi nhánh không?
Pháp luật
Người được trợ giúp pháp lý vi phạm nghiêm trọng nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người được trợ giúp pháp lý có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý đúng không?
Pháp luật
Người được trợ giúp pháp lý không phải trả tiền cho người thực hiện trợ giúp pháp lý đúng không?
Pháp luật
Những tổ chức nào được đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý? Tổ chức đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý phải đáp ứng được điều kiện gì?
Pháp luật
Có bao nhiêu tổ chức được ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Sở Tư Pháp theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ giúp pháp lý
604 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ giúp pháp lý

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ giúp pháp lý

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Toàn bộ văn bản hướng dẫn về Trợ giúp pháp lý
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào