Chương trình trang trí đại hội quân nhân thực hiện như nào theo Thông tư 122? Đại hội quân nhân tổ chức mấy năm một lần?
Chương trình trang trí đại hội quân nhân thực hiện thế nào theo Thông tư 122?
Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 1 được ban hành kèm theo Thông tư 122/2024/TT-BQP có hướng dẫn như sau:
Theo đó, chương trình trang trí đại hội quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam được chia làm 2 phần, cụ thể:
Phần 1: CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỘI
(1) Chào cờ, hát Quốc ca.
(2) Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
(3) Bầu Chủ tịch đại hội: Giới thiệu số lượng và danh sách (từ 01 đến 03 người), đại hội biểu quyết bằng hình thức giơ tay.
(4) Chủ tịch đại hội điều hành bầu thư ký đại hội.
(5) Chủ tịch đại hội thông qua chương trình, thời gian đại hội.
(6) Trình bày dự thảo Báo cáo kết quả thực hiện dân chủ trong nhiệm kỳ, phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tới; Báo cáo kiểm điểm của Hội đồng quân nhân trong nhiệm kỳ; thảo luận, kết luận và biểu quyết thông qua.
(7) Bầu Hội đồng quân nhân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng quân nhân nhiệm kỳ mới.
Quán triệt tiêu chuẩn, nguyên tắc bầu cử; biểu quyết số lượng ủy viên Hội đồng quân nhân và danh sách đề cử, ứng cử Hội đồng quân nhân nhiệm kỳ mới.
Đại hội bầu tổ kiểm phiếu và tiến hành bầu cử.
(8) Bế mạc đại hội, chào cờ, hát Quốc ca.
Phần 2: TRANG TRÍ ĐẠI HỘI
Trên cùng là khẩu hiệu “Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh muôn năm”. Cờ Tổ quốc, dưới cờ Tổ quốc là ảnh hoặc tượng chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Nội dung tiêu đề Đại hội:
………….. (tên đơn vị) ĐẠI HỘI QUÂN NHÂN Nhiệm kỳ ………………… (Địa danh), ngày tháng năm |
Lưu ý: Các khẩu hiệu chỉ đạo tư tưởng, hành động, tuyên truyền, cổ động của đại hội quân nhân do cơ quan, đơn vị xác định.
Chương trình trang trí đại hội quân nhân thực hiện như nào theo Thông tư 122? Đại hội quân nhân tổ chức mấy năm một lần? (Hình từ Internet)
Đại hội quân nhân tổ chức mấy năm một lần?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Thông tư 122/2024/TT-BQP có hướng dẫn về đại hội quân nhân như sau:
Đại hội quân nhân
1. Đại hội quân nhân được tổ chức 5 năm hai lần:
a) Nhiệm kỳ của Hội đồng quân nhân được tính từ khi đại hội bầu ra đến kỳ đại hội kế tiếp bầu ra Hội đồng quân nhân mới;
b) Hết nhiệm kỳ, các cơ quan, đơn vị tổ chức đại hội quân nhân để đánh giá kết quả hoạt động trong nhiệm kỳ, đề ra chương trình hoạt động nhiệm kỳ mới; bầu Hội đồng quân nhân khoá mới;
c) Trong trường hợp hết nhiệm kỳ mà chưa có điều kiện tiến hành đại hội thì Hội đồng quân nhân phải báo cáo cấp uỷ, chi bộ kéo dài nhiệm kỳ nhưng không quá 3 tháng.
2. Triệu tập, tổ chức đại hội quân nhân:
a) Hội đồng quân nhân báo cáo cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị về việc triệu tập, tổ chức đại hội. Đại hội quân nhân phải có ít nhất hai phần ba tổng quân số của cơ quan, đơn vị tham gia;
b) Thành phần tham gia đại hội quân nhân gồm: Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động của cơ quan, đơn vị;
c) Danh sách giới thiệu để bầu Hội đồng quân nhân viết theo vần A, B, C (chữ cái đầu của tên); số lượng phải nhiều hơn số lượng cần bầu từ 10% đến 35%. Người nào có số phiếu tín nhiệm hợp lệ đạt trên 50% (quá nửa) so với tổng quân số được triệu tập thì trúng cử; nếu nhiều người có số phiếu quá nửa thì lấy từ người có số phiếu cao nhất trở xuống cho đến khi đủ số lượng cần bầu; trường hợp ở cuối danh sách trúng cử có nhiều người ngang phiếu nhau và nhiều hơn số lượng cần bầu thì bầu lại số người ngang phiếu nhau để lấy người có số phiếu cao hơn, không cần quá nửa. Nếu bầu lần thứ nhất chưa đủ số lượng ủy viên Hội đồng quân nhân, việc tiếp tục bầu nữa hay không do đại hội quyết định;
d) Cấp ủy, chi bộ xem xét, ra quyết định chuẩn y kết quả bầu Hội đồng quân nhân.
Như vậy, đại hội quân nhân được tổ chức 5 năm hai lần, được quy định cụ thể như sau:
- Nhiệm kỳ của Hội đồng quân nhân được tính từ khi đại hội bầu ra đến kỳ đại hội kế tiếp bầu ra Hội đồng quân nhân mới;
- Hết nhiệm kỳ, các cơ quan, đơn vị tổ chức đại hội quân nhân để đánh giá kết quả hoạt động trong nhiệm kỳ, đề ra chương trình hoạt động nhiệm kỳ mới; bầu Hội đồng quân nhân khoá mới;
- Trong trường hợp hết nhiệm kỳ mà chưa có điều kiện tiến hành đại hội thì Hội đồng quân nhân phải báo cáo cấp uỷ, chi bộ kéo dài nhiệm kỳ nhưng không quá 3 tháng.
Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 122/2024/TT-BQP có hướng dẫn như sau:
Theo đó, nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam được pháp luật quy định bao gồm những nội dung sau:
- Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, công tác quản lý, điều hành của người chỉ huy, người sử dụng lao động; các cấp phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức quần chúng và Hội đồng quân nhân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Tuân thủ Hiến pháp 2013 và pháp luật của Nhà nước; kỷ luật của Quân đội; không trái với đạo đức xã hội; bảo vệ lợi ích và không cản trở hoạt động bình thường của cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.
- Công khai, minh bạch các nội dung thực hiện dân chủ; tăng cường trách nhiệm giải trình của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, bảo đảm quyền của công dân, quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Tôn trọng, lắng nghe ý kiến, kịp thời giải trình, giải quyết kiến nghị, phản ánh; bảo vệ lợi ích của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động, người sử dụng lao động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.