Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân là ai? Có phải người đại diện theo pháp luật của Quỹ?
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân là ai?
Theo khoản 1 Điều 8 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 1225/QĐ-BNV năm 2014 quy định về Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân như sau:
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ (sau đây gọi tắt là Hội đồng) gồm:
a) Bộ trưởng Bộ Công an là Chủ tịch Hội đồng;
b) Thứ trưởng Bộ Công an phụ trách công tác xây dựng lực lượng Công an nhân dân là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân phụ trách công tác chính sách cán bộ là Giám đốc Quỹ;
d) Đại diện lãnh đạo các Tổng cục, Bộ Tư lệnh và các đơn vị: Văn phòng Bộ Công an, Cục Đối ngoại, Cục Pháp chế và cải cách hành chính, Cục Tài chính, Cục Chính sách, Cục Tham mưu xây dựng lực lượng Công an nhân dân là Ủy viên Hội đồng;
đ) Số lượng thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, nhiệm kỳ hoạt động có thể được thay đổi cho phù hợp với tình hình hoạt động và do Chủ tịch Hội đồng quyết định theo quy định của pháp luật.
...
Theo quy định nêu trên thì Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân là Bộ trưởng Bộ Công an.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân là ai? (Hình từ Internet)
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân có phải là người đại diện theo pháp luật của Quỹ?
Theo khoản 1 Điều 9 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 1225/QĐ-BNV năm 2014 quy định như sau:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, quyết định những vấn đề chung của Hội đồng và của Quỹ; chủ trì các cuộc họp của Hội đồng; bổ nhiệm, bãi miễn nhân sự chủ chốt của Quỹ; quyết định việc sử dụng và mức sử dụng Quỹ cho từng nội dung theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ quy định tại Điều 2 Điều lệ này và theo quy định của pháp luật. Chủ tịch Hội đồng ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng thay mặt Chủ tịch Hội đồng giải quyết công việc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng thay mặt Chủ tịch Hội đồng điều hành việc triển khai nghị quyết của Hội đồng; chịu trách nhiệm thay mặt Hội đồng để quản lý các hoạt động thường xuyên của Quỹ; giám sát, đôn đốc việc thực hiện của các bộ phận trong Hội đồng.
Căn cứ trên quy định Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là người đại diện theo pháp luật của Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Quyết định những vấn đề chung của Hội đồng và của Quỹ chủ trì các cuộc họp của Hội đồng;
- Bổ nhiệm, bãi miễn nhân sự chủ chốt của Quỹ;
- Quyết định việc sử dụng và mức sử dụng Quỹ cho từng nội dung theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ quy định tại Điều 2 Điều lệ này và theo quy định của pháp luật.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng thay mặt Chủ tịch Hội đồng giải quyết công việc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng.
Như vậy, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là người đại diện theo pháp luật của Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân.
Tôn chỉ, mục đích của Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân quy định thế nào?
Theo Điều 2 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 1225/QĐ-BNV năm 2014 quy định về tôn chỉ, mục đích của Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân như sau:
Tôn chỉ, mục đích
1. Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Quỹ) là Quỹ xã hội - từ thiện hoạt động không vì lợi nhuận, nhằm mục đích hỗ trợ các hoạt động tình nghĩa và các hoạt động không vì mục đích lợi nhuận khác trong lực lượng Công an nhân dân.
2. Quỹ tự tạo kinh phí hoạt động trên cơ sở vận động sự đóng góp của cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên, học sinh, sinh viên, công dân phục vụ có thời hạn trong lực lượng Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là cán bộ, chiến sĩ); các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trong Công an nhân dân và của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ các hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn thương tích, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo; trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, chiến sĩ, thân nhân cán bộ, chiến sĩ và ủng hộ các quỹ của Trung ương, quỹ của địa phương khi xét thấy cần thiết.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.