Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là ai? Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến đối với sáng kiến đã được công nhận thì có các quyền nào?
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là ai?
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến được giải thích tại khoản 6 Điều 2 Điều lệ sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP thì chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật dưới hình thức giao việc, thuê việc hoặc các hình thức khác cho tác giả để tạo ra sáng kiến.
Tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến nếu không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào giao việc, thuê việc hoặc đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật cho tác giả để tạo ra sáng kiến đó.
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là ai? Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến đối với sáng kiến đã được công nhận thì có các quyền nào? (Hình từ Internet)
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến đối với sáng kiến đã được công nhận thì có các quyền nào?
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến đối với sáng kiến đã được công nhận thì có các quyền được quy định tại khoản 1 Điều 9 Điều lệ sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP như sau:
Quyền của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
1. Đối với sáng kiến đã được công nhận, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có các quyền sau đây:
a) Áp dụng sáng kiến;
b) Chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng theo quy định của pháp luật.
2. Đối với sáng kiến đã được công nhận, tác giả sáng kiến có các quyền sau đây:
a) Được ghi nhận là tác giả sáng kiến trong Giấy chứng nhận sáng kiến và được nêu danh tác giả sáng kiến khi sáng kiến được phổ biến, giới thiệu;
b) Nhận thù lao theo quy định tại Điều 10;
c) Hưởng các chế độ khuyến khích khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về khoa học và công nghệ;
d) Áp dụng và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp sáng kiến là đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và trường hợp giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có thỏa thuận khác;
đ) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
3. Đối với sáng kiến đã được công nhận, người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu có quyền nhận thù lao theo quy định tại Điều 10.
4. Việc áp dụng, chuyển giao sáng kiến quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ, các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được trái với quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định trên thì chủ đầu tư tạo ra sáng kiến đối với sáng kiến đã được công nhận thì có các quyền sau:
- Áp dụng sáng kiến;
- Chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng theo quy định của pháp luật.
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có được cấp giấy chứng nhận sáng kiến không?
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có được cấp giấy chứng nhận sáng kiến không, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 18/2013/TT-BKHCN như sau:
Giấy chứng nhận sáng kiến
1. Giấy chứng nhận sáng kiến có thể làm theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy chứng nhận sáng kiến được cấp cho tác giả/các đồng tác giả sáng kiến, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (nếu tác giả sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến). Giấy chứng nhận sáng kiến có giá trị làm bằng chứng về việc sáng kiến được một cơ sở công nhận theo Điều lệ Sáng kiến.
3. Theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở công nhận sáng kiến có quyền quyết định hủy bỏ việc công nhận sáng kiến và thông báo cho tác giả, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến không phải là tác giả sáng kiến theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Điều lệ Sáng kiến;
b) Đối tượng được công nhận là sáng kiến không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Điều lệ Sáng kiến hoặc việc áp dụng, chuyển giao đối tượng đó xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác.
Theo đó, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến được cấp giấy chứng nhận sáng kiến.
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có được ghi trong giấy chứng nhận sáng kiến không?
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có được ghi trong giấy chứng nhận sáng kiến không, thì theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Điều lệ sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP như sau:
Xét công nhận sáng kiến
1. Việc xét công nhận sáng kiến được thực hiện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định tại khoản 2 Điều 6 hoặc từ ngày hoàn thành việc áp dụng lần đầu, nếu sáng kiến được áp dụng lần đầu sau khi đơn được chấp nhận. Cơ sở xét công nhận sáng kiến đánh giá đối tượng nêu trong đơn theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 và thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Công nhận sáng kiến và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến cho tác giả sáng kiến, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Từ chối công nhận sáng kiến trong trường hợp đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 và Điều 4 và thông báo bằng văn bản cho tác giả sáng kiến, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
2. Giấy chứng nhận sáng kiến phải có các thông tin sau đây:
a) Tên cơ sở công nhận sáng kiến;
b) Tên sáng kiến được công nhận;
c) Tác giả sáng kiến hoặc các đồng tác giả sáng kiến;
d) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;
đ) Tóm tắt nội dung sáng kiến; lợi ích kinh tế - xã hội có thể thu được do việc áp dụng sáng kiến;
e) Những thông tin thích hợp khác do cơ sở công nhận sáng kiến quyết định.
…
Như vậy, theo quy định trên thì chủ đầu tư tạo ra sáng kiến được ghi trong giấy chứng nhận sáng kiến.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.