Chủ đầu tư muốn được bảo lãnh tín dụng đầu tư trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần đáp ứng điều kiện gì?
Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện bảo lãnh tín dụng đầu tư theo hình thức nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-HĐQL năm 2007 quy định về hình thức và phạm vi bảo lãnh như sau:
Hình thức và phạm vi bảo lãnh
1. NHPT bảo lãnh tín dụng đầu tư theo hình thức phát hành Thư bảo lãnh để Chủ đầu tư vay vốn đầu tư dự án.
2. NHPT chỉ bảo lãnh cho Chủ đầu tư vay vốn của tổ chức tín dụng để đầu tư vào tài sản cố định được duyệt của dự án. Số tiền bảo lãnh bao gồm toàn bộ số nợ gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng ký giữa Chủ đầu tư và tổ chức tín dụng.
Như vậy, theo quy định thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện bảo lãnh tín dụng đầu tư theo hình thức phát hành Thư bảo lãnh để Chủ đầu tư vay vốn đầu tư dự án.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện bảo lãnh tín dụng đầu tư theo hình thức nào? (Hình từ Internet)
Chủ đầu tư muốn được bảo lãnh tín dụng đầu tư trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-HĐQL năm 2007 quy định về điều kiện được bảo lãnh như sau:
Điều kiện được bảo lãnh
1. Đối với Chủ đầu tư
a) Thuộc đối tượng được bảo lãnh quy định tại Điều 2 Quy chế này.
b) Được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
c) Có khả năng tài chính để thực hiện đầu tư và vận hành dự án.
d) Có bộ máy quản lý đủ năng lực và trình độ chuyên môn để điều hành hoạt động của dự án.
e) Có tài sản bảo đảm:
- Các Chủ đầu tư khi được bảo lãnh được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm số vốn bảo lãnh. Trường hợp tài sản hình thành từ vốn vay khoản đủ điều kiện bảo đảm bảo lãnh. Chủ đầu tư phải sử dụng tài sản hợp pháp khác để bảo đảm bảo lãnh với giá trị tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn bảo lãnh.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay và bảo hiểm tài sản theo quy định hiện hành của pháp luật và của NHPT.
...
Đồng thời, căn cứ Điều 2 Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-HĐQL năm 2007 quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có thu có dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước và có nhu cầu được bảo lãnh để vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác (sau đây gọi chung là Chủ đầu tư), NHPT (bao gồm Hội sở chính, các Sở Giao dịch và các Chi nhánh NHPT tại các khu vực và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Như vậy, theo quy định thì Chủ đầu tư muốn được bảo lãnh tín dụng đầu tư trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần đáp ứng điều kiện sau đây:
(1) Thuộc đối tượng được bảo lãnh, bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có thu có dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước và có nhu cầu được bảo lãnh để vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác.
(2) Được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
(3) Có khả năng tài chính để thực hiện đầu tư và vận hành dự án.
(4) Có bộ máy quản lý đủ năng lực và trình độ chuyên môn để điều hành hoạt động của dự án.
(5) Có tài sản bảo đảm.
Hợp đồng bảo lãnh tín dụng đầu tư gồm những nội dung cơ bản nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-HĐQL năm 2007 quy định về hợp đồng bảo lãnh tín dụng đầu tư như sau:
Hợp đồng bảo lãnh tín dụng đầu tư
1. Nội dung của Hợp đồng bảo lãnh phải phù hợp với các quy định của pháp luật và được lập theo mẫu thống nhất do Tổng Giám đốc NHPT ban hành, gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tên, địa chỉ, tài khoản giao dịch tại tổ chức tín dụng, người đại diện của Bên bảo lãnh và Bên được bảo lãnh;
- Tên dự án đầu tư, Tổng mức vốn đầu tư của dự án; trong đó Tổng số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án, số vốn vay đầu tư tài sản cố định; Lãi suất vay vốn, thời hạn vay vốn, thời hạn trả nợ, thời điểm bắt đầu trả nợ, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ từng kỳ hạn;
- Số vốn vay được bảo lãnh, thời hạn hiệu lực bảo lãnh (tối đa không quá thời hạn cho vay của tổ chức tín dụng đối với dự án), phạm vi bảo lãnh;
- Các hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên và cam kết khác được các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
- Quy định về trả nợ sau khi NHPT thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Tổng Giám đốc NHPT ký kết hoặc ủy quyền cho Giám đốc Chi nhánh NHPT ký hợp đồng bảo lãnh.
3. Hợp đồng bảo lãnh có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nếu các bên liên quan có thỏa thuận.
Như vậy, hợp đồng bảo lãnh tín dụng đầu tư gồm các nội dung cơ bản sau:
(1) Tên, địa chỉ, tài khoản giao dịch tại tổ chức tín dụng, người đại diện của Bên bảo lãnh và Bên được bảo lãnh;
(2) Tên dự án đầu tư, Tổng mức vốn đầu tư của dự án; trong đó Tổng số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án, số vốn vay đầu tư tài sản cố định;
Lãi suất vay vốn, thời hạn vay vốn, thời hạn trả nợ, thời điểm bắt đầu trả nợ, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ từng kỳ hạn;
(3) Số vốn vay được bảo lãnh, thời hạn hiệu lực bảo lãnh (tối đa không quá thời hạn cho vay của tổ chức tín dụng đối với dự án), phạm vi bảo lãnh;
(4) Các hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh;
(5) Quyền và nghĩa vụ của các bên và cam kết khác được các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
(6) Quy định về trả nợ sau khi Ngân hàng Phát triển thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.