Chồng nợ tiền cờ bạc thì vợ có phải dùng tài sản riêng để trả nợ không? Tài sản riêng của vợ chồng được quy định thế nào?
Người mẹ chuyển nhượng tài sản cho hai đứa con chưa thành niên được pháp luật quy định như thế nào?
Về vấn đề này, tại Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
"Điều 21. Người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý."
Theo quy định, trong trường hợp này thì cả hai đứa con đều là người chưa thành niên. Mà giao dịch dân sự đối với người chưa thành niên (trẻ 4 tuổi) thì do người đại diện của trẻ (cha hoặc mẹ) xác lập, thực hiện; (trẻ 7 tuổi) thì phải được người đại diện đồng ý. Cho nên, nếu mẹ tặng cho hai con thì hai con không được quyền quyết định, không được ký tên, vì vậy việc tặng cho này không hợp lý (người tặng cho là mẹ cũng chính là người đại diện cho hai con).
Tài sản riêng của vợ chồng
Chồng nợ tiền cờ bạc thì vợ có phải dùng tài sản riêng để trả nợ không?
Nếu vợ chứng minh được nhà và đất này là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì cứ yên tâm sẽ không phải chịu trách nhiệm liên đới nếu chồng cờ bạc mà gây nợ. Vì theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ chỉ phải chịu trách nhiệm liên đới trong những trường hợp sau:
"Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này."
Cho nên nếu chồng cờ bạc mà nợ thì không phải lấy tài sản riêng của vợ để trả nợ thay chồng, vì không thuộc vào các trường hợp phải chịu trách nhiệm liên đới nêu trên.
Tài sản riêng của vợ chồng theo quy định pháp luật
Trong thời khi hôn nhân có rất nhiều những tài sản được hình thành rất khó để xác định được hết những tài sản đó là tài sản chung hoặc tài sản riêng là của vợ hay là của chồng. Theo quy định của pháp luật muốn phân biệt hoặc chứng minh tài sản này là tài sản chung hay là tài sản riêng chị cần phải có bằng chứng để chứng minh, cụ thể như sau:
Tài sản riêng của vợ, chồng căn cứ tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Tài sản chung của vợ chồng được pháp luật quy định như thế nào?
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.