Chồng có được tự ý bán mảnh đất cho người khác khi chưa có ý kiến của vợ không? Chồng tự ý bán mảnh đất, vợ làm gì để đòi lại mảnh đất đó?
Trường hợp không có căn cứ để chứng minh mảnh đất tranh chấp là tài sản riêng của chồng thì tài sản đó được coi là tài sản gì?
Theo khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Tài sản chung của vợ chồng
...
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Như vậy, trường hợp không có căn cứ để chứng minh mảnh đất tranh chấp là tài sản riêng của chồng thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Bán mảnh đất (Hình từ Internet)
Chồng có được tự ý bán mảnh đất cho người khác khi chưa có ý kiến của vợ không?
Tại khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
...
Đồng thời, tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
...
Căn cứ khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
...
Căn cứ vào tất cả quy định trên thì có thể hiểu rằng quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn thì được xác định là tài sản chung của vợ, chồng, chỉ trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Và vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Cho nên việc người chồng bạn tự ý bán mảnh đất mà không có sự đồng ý của người vợ là không đúng về mặt quy định pháp luật.
Do đó, nếu là tài sản chung vợ chồng thì chồng không được tự ý bán mảnh đất mà không được vợ đồng ý.
Chồng tự ý bán mảnh đất, vợ làm gì để đòi lại mảnh đất đó?
Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
...
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
...
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có quy định:
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng
...
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.
Như vậy, để có thể đòi lại mảnh đất này thì trước tiên bạn có thể liên hệ người mua đất để hai bên thỏa thuận với nhau trên nguyên tắc tự nguyện, các bên hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận.
Trong trường hợp không thỏa thuận được thì bạn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu, các bên sẽ hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp bên mua có thiệt hại và chứng minh được thiệt hại từ giao dịch chuyển nhượng này thì chồng bạn còn có thể sẽ phải thực hiện việc bồi thường thiệt hại.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.