Cho vay theo hạn mức dự phòng là gì? Thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng tối đa là bao lâu?

Cho vay theo hạn mức dự phòng là gì? Thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng tối đa là bao lâu? Đối với hình thức cho vay theo hạn mức dự phòng cần phải quy định về thời hạn duy trì hạn mức đúng không? Câu hỏi của anh Ph (Huế).

Cho vay theo hạn mức dự phòng là gì? Thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng tối đa là bao lâu?

Theo khoản 5 Điều 27 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi điểm c khoản 10 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN giải thích về cho vay theo hạn mức dự phòng như sau:

Cho vay theo hạn mức dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận (ngoài phạm vi hạn mức cho vay đã thỏa thuận). Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.

Như vậy, cho vay theo hạn mức dự phòng được hiểu là việc tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận (ngoài phạm vi hạn mức cho vay đã thỏa thuận).

Trong đó, tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.

Cho vay theo hạn mức dự phòng là gì? Thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng tối đa là bao lâu?

Cho vay theo hạn mức dự phòng là gì? Thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng tối đa là bao lâu? (Hình từ Internet)

Đối với hình thức cho vay theo hạn mức dự phòng cần phải quy định về thời hạn duy trì hạn mức đúng không?

Thỏa thuận cho vay được quy định tại Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN như sau:

Thỏa thuận cho vay
1. Thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của tổ chức tín dụng cho vay; tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc mã số doanh nghiệp của khách hàng;
b) Số tiền cho vay; hạn mức cho vay đối với trường hợp cho vay theo hạn mức; hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng; hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;
c) Mục đích sử dụng vốn vay;
d) Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ;
đ) Phương thức cho vay;
e) Thời hạn cho vay; thời hạn duy trì hạn mức đối với trường hợp cho vay theo hạn mức, thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng, hoặc thời hạn duy trì hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;
g) Lãi suất cho vay theo thỏa thuận và mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; loại phí liên quan đến khoản vay và mức phí áp dụng;
...

Như vậy, thỏa thuận cho vay đối với hình thức cho vay theo hạn mức dự phòng ngoài các nội dung tối thiểu nêu trên thì còn cần phải quy định về thời hạn duy trì hạn mức.

Tổ chức tín dụng có quyền thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng khi cho vay theo hạn mức dự phòng không?

Kiểm tra sử dụng tiền vay được quy định tại Điều 24 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN như sau:

Kiểm tra sử dụng tiền vay
1. Khách hàng có trách nhiệm sử dụng vốn vay và trả nợ theo nội dung thỏa thuận; báo cáo và cung cấp tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn vay theo yêu cầu của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng theo quy định của pháp luật và quy trình nội bộ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 22 Thông tư này.

Đồng thời tại Điều 22 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi điểm d khoản 6 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định như sau:

Quy định nội bộ
...
2. Quy định nội bộ về cho vay của tổ chức tín dụng được thực hiện trong toàn hệ thống và phải có tối thiểu các nội dung cụ thể sau:
...
c) Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, trong đó quy định cụ thể:
(i) Phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
(ii) Trường hợp cho vay để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án, có biện pháp kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình tài chính, nguồn trả nợ của khách hàng, đảm bảo khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn theo thỏa thuận, kiểm soát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích;
(iii) Trường hợp cho vay để thanh toán tiền nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, đảm bảo thu hồi được vốn cho vay trong trường hợp các bên không thực hiện đúng thỏa thuận nghĩa vụ bảo đảm;

Như vậy, tổ chức tín dụng được quyền thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng khi cho vay theo hạn mức dự phòng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
2,793 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào