Chi phí tài chính là gì? Tài khoản 635 - Chi phí tài chính có số dư cuối kỳ hay không theo quy định của pháp luật hiện hành?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau chi phí tài chính là gì? Tài khoản 635 - Chi phí tài chính có số dư cuối kỳ hay không theo quy định của pháp luật hiện hành? Câu hỏi của anh Q.P.A đến từ Thái Bình.

Chi phí tài chính là gì?

Chi phí là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Thông tư 200/2014/TT-BTC về nguyên tắc kế toán các khoản chi phí thì

Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.

Ngoài ra, kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí phát sinh theo yếu tố, tiền lương, nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài, khấu hao TSCĐ...

Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

Các tài khoản phản ánh chi phí không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.

Chi phí tài chính là gì?

Chi phí tài chính (Financial Charges) là một khoản chi hoặc khoản thiệt hại (lỗ) phát sinh từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Hoạt động tài chính của doanh nghiệp ở đây có thể kể đến như việc đầu tư chứng khoán, góp vốn, vay và cho vay,…

Ví dụ về chi phí tài chính là khoản lãi suất vay ngân hàng hay khoản lỗ do giá chứng khoán kinh doanh sụt giảm.

Để xem số liệu chi phí tài chính, khách hàng có thể theo dõi trên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Chi phí tài chính là gì?

Chi phí tài chính là gì? (Hình từ Internet)

Tài khoản 635 - Chi phí tài chính có số dư cuối kỳ hay không theo quy định của pháp luật hiện hành?

Căn cứ tại Điều 90 Thông tư 200/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 30 Thông tư 177/2015/TT-BTC về Tài khoản 635 - Chi phí tài chính:

Theo đó, Tài khoản 635 - Chi phí tài chính không có số dư cuối kỳ.

Trong đó, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 635 - Chi phí tài chính như sau:

Bên Nợ: Chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động đầu tư từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.

Bên Có:

- Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính;

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong kỳ để xác định thu nhập hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi;

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động.

Lưu ý về nguyên tắc kế toán Tài khoản 635 - Chi phí tài chính như sau:;

(i) Tài khoản 635 - Chi phí tài chính phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí vay vốn, chi phí bán các khoản đầu tư;...

(ii) Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Không hạch toán vào tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây:

- Chi hoạt động BHTG;

- Chi phí quản lý doanh nghiệp;

- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản;

- Các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác;

- Chi phí khác.

(iii) Tài khoản 635 phải hạch toán chi tiết theo 2 loại:

- Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và

- Chi phí tài chính khác.

(iv) Toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong kỳ được kết chuyển vào bên Nợ TK 5151 - Thu từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để xác định thu nhập từ đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của BHTG Việt Nam.

Các khoản chi phí tài chính khác phát sinh trong kỳ ngoài chi phí hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi được kết chuyển vào TK 911 - Xác định kết quả hoạt động để xác định kết quả hoạt động trong kỳ.

Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về những vấn đề gì?

Theo quy định tại Điều 97 Thông tư 200/2014/TT-BTC về mục đích của Báo cáo tài chính:

Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:

- Tài sản;

- Nợ phải trả;

- Vốn chủ sở hữu;

- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;

- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;

- Các luồng tiền.

Lưu ý: Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính.

Trong đó, Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

13,227 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào