Chỉ những bản án đã có hiệu lực pháp luật thì mới được đưa ra thi hành? Có bản án nào chưa có hiệu lực mà vẫn được đưa ra thi hành không?
Chỉ những bản án đã có hiệu lực pháp luật thì mới được đưa ra thi hành?
Căn cứ theo Điều 2 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về những bản án, quyết định được thi hành trong tố tụng hình sự như sau:
"Điều 2. Bản án, quyết định được thi hành
1. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành.
2. Bản án, quyết định của Tòa án được thi hành ngay theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật theo quy định của Bộ luật Hình sự.
3. Quyết định của Tòa án tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam chấp hành án và đã có quyết định thi hành; quyết định của Tòa án chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài.
4. Bản án, quyết định về áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, giáo dục tại trường giáo dưỡng; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra đối với pháp nhân thương mại thuộc thẩm quyền của cơ quan thi hành án hình sự."
Như vậy, theo quy định nêu trên, không chỉ có những bản án đã có hiệu lực thì mới được đưa ra thi hành. Có những bản án dù chưa có hiệu lực nhưng vẫn có thể được đem ra thi hành ngay theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc những bản án về áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, giáo dục tại trường giáo dưỡng; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra đối với pháp nhân thương mại thuộc thẩm quyền của cơ quan thi hành án hình sự.
Chỉ những bản án đã có hiệu lực mới được đưa ra thi hành?
Những bản án nào sẽ được thi hành ngay mặc dù chưa có hiệu lực?
Tại Điều 363 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về những bản án, quyết định của Tòa án được thi hành ngay cụ thể như sau:
"Điều 363. Bản án, quyết định của Tòa án được thi hành ngay
Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, tuyên bị cáo không có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải là hình phạt tù hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định của Tòa án được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng cáo, kháng nghị.
Hình phạt cảnh cáo được thi hành ngay tại phiên tòa."
Theo đó, có thể thấy không phải chỉ những bản án đã có hiệu lực thì mới được đưa ra thi hành mà có cả những bản án dù chưa có hiệu lực vẫn được đem ra thi hành ngay khi thuộc một trong các trường hợp được quy định trên đây.
Ai là người có quyền ra quyết định thi hành án theo quy định hiện nay?
Căn cứ theo Điều 364 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền và thủ tục ra quyết định thi hành án như sau:
"Điều 364. Thẩm quyền và thủ tục ra quyết định thi hành án
1. Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm có thẩm quyền ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Chánh án Tòa án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án.
2. Thời hạn ra quyết định thi hành án là 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác thi hành của Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm thì Chánh án Tòa án được ủy thác phải ra quyết định thi hành án.
3. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người đó phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại mà bỏ trốn thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người bị kết án phạt tù đang tại ngoại ra quyết định truy nã."
Như vậy, theo quy định nêu trên, người có thẩm quyền ra quyết định thi hành án chính là Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án đó hoặc Chánh án Tòa án khác cùng cấp trong trường hợp được Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm ủy thác cho.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.