Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã phát hiện Dân quân tự vệ thuộc quyền vi phạm kỷ luật nhưng bao che gây hậu quả nghiêm trọng thì bị xử lý kỷ luật như nào?
- Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã phát hiện Dân quân tự vệ thuộc quyền vi phạm kỷ luật nhưng bao che gây hậu quả nghiêm trọng thì bị xử lý kỷ luật như nào?
- Quy trình xử lý kỷ luật đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã vi phạm kỷ luật được thực hiện ra sao?
- Thời hạn xử lý kỷ luật đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã vi phạm kỷ luật là trong bao lâu?
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã phát hiện Dân quân tự vệ thuộc quyền vi phạm kỷ luật nhưng bao che gây hậu quả nghiêm trọng thì bị xử lý kỷ luật như nào?
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã (Hình từ internet)
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định xử lý kỷ luật với chỉ huy Dân quân tự vệ như sau
Vi phạm chức trách, nhiệm vụ của các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ
1. Người chỉ huy trực tiếp đơn vị Dân quân tự vệ, ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức do thiếu trách nhiệm trong quản lý, chỉ huy mà để Dân quân tự vệ thuộc quyền vi phạm pháp luật Nhà nước đến mức bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Người chỉ huy trực tiếp biết hoặc phát hiện dấu hiệu Dân quân tự vệ thuộc quyền có hành vi vi phạm nhưng không có biện pháp ngăn chặn kịp thời hoặc bao che cho hành vi vi phạm của cấp dưới gây hậu quả nghiêm trọng trở lên, thì bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức.
Như vậy, trường hợp Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã phát hiện Dân quân tự vệ thuộc quyền vi phạm kỷ luật nhưng bao che gây hậu quả nghiêm trọng thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức.
Quy trình xử lý kỷ luật đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã vi phạm kỷ luật được thực hiện ra sao?
Theo Điều 31 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định quy trình xử lý kỷ luật đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã vi phạm kỷ luật được thực hiện như sau:
Bước 1. Người vi phạm phải tự kiểm điểm bằng văn bản trước tập thể cơ quan, đơn vị và tự nhận hình thức kỷ luật.
- Trường hợp người vi phạm vắng mặt, không tự kiểm điểm thì cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tại gia đình, địa phương nơi người vi phạm cư trú và lập biên bản về sự vắng mặt của người vi phạm.
- Biên bản xác minh được công bố trước cơ quan, đơn vị và có giá trị như bản tự kiểm điểm của người vi phạm.
Bước 2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người vi phạm họp kiểm điểm hành vi vi phạm và đề xuất hình thức kỷ luật.
Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, hành vi vi phạm kỷ luật của người vi phạm, cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc họp kiểm điểm và đề xuất hình thức kỷ luật.
Bước 3. Người chỉ huy trực tiếp hoặc ủy quyền xác minh và gặp người vi phạm để người vi phạm trình bày ý kiến. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì người chỉ huy căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm để kết luận hành vi vi phạm, hình thức kỷ luật.
Bước 4. Kết luận về hành vi vi phạm kỷ luật.
Bước 5. Báo cáo cấp ủy đảng có thẩm quyền xem xét, thông qua (nếu có).
Bước 6. Ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật theo quyền hạn phân cấp.
Bước 7. Công bố quyết định kỷ luật, báo cáo cấp trên và lưu trữ hồ sơ ở đơn vị, cơ quan, tổ chức.
Thời hạn xử lý kỷ luật đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã vi phạm kỷ luật là trong bao lâu?
Theo khoản 2 Điều 33 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định như sau:
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
....
2. Thời hạn xử lý kỷ luật là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật là 03 tháng. Trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian kiểm tra, xác minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật được kéo dài nhưng không quá 05 tháng.
3. Trường hợp Dân quân tự vệ vi phạm kỷ luật liên quan đến vụ việc, vụ án đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử thì tạm dừng việc xem xét xử lý kỷ luật. Khi có kết luận cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền hoặc bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định. Thời hạn xem xét xử lý kỷ luật áp dụng theo khoản 2 Điều này.
4. Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải chịu trách nhiệm về việc xử lý kỷ luật đối với người vi phạm trong thời hạn quy định.
Theo đó, trường hợp Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã vi phạm kỷ luật thì sẽ bị xử lý kỷ luật với thời hạn mà luật quy định là 03 tháng.
Tuy nhiên, trong trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian kiểm tra, xác minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật được kéo dài nhưng không quá 05 tháng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.