Chỉ có tổ chức phát hành thẻ là ngân hàng thương mại mới được thu phí dịch vụ thẻ đối với chủ thẻ đúng không?

Chỉ có tổ chức phát hành thẻ là ngân hàng thương mại mới được thu phí dịch vụ thẻ đối với chủ thẻ đúng không? Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ giữa tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ có bắt buộc có nội dung về phí dịch vụ thẻ hay không?

Chỉ có tổ chức phát hành thẻ là ngân hàng thương mại mới được thu phí dịch vụ thẻ đối với chủ thẻ đúng không?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có quy định về phí dịch vụ thẻ như sau:

Phí dịch vụ thẻ
1. Chỉ TCPHT được thu phí đối với chủ thẻ theo Biểu phí dịch vụ thẻ do TCPHT đã công bố, đảm bảo:
a) Biểu phí dịch vụ thẻ phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại thẻ và dịch vụ thẻ;
b) Biểu phí dịch vụ thẻ của TCPHT phải phù hợp với quy định của pháp luật, được niêm yết công khai và phải cung cấp cho chủ thẻ trước khi sử dụng và khi có sự thay đổi;
c) Các hình thức, thời hạn thông báo và cung cấp thông tin về phí cho chủ thẻ phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Thời gian từ khi thông báo đến khi áp dụng các thay đổi về phí tối thiểu là 07 ngày;
d) TCPHT không được thu thêm bất kỳ loại phí nào ngoài Biểu phí TCPHT đã công bố.
2. TCTTT thỏa thuận về việc thu phí đối với ĐVCNT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT. Việc chia sẻ phí giữa TCPHT, TCTTT, TCTGTT, TCTQT do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

Theo đó, chỉ tổ chức phát hành thẻ được thu phí đối với chủ thẻ theo Biểu phí dịch vụ thẻ do tổ chức phất hành thẻ đã công bố.

Mà theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có quy định các tổ chức được phát hành thẻ ngân hàng gồm:

- Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Ngân hàng chính sách;

- Công ty tài chính tổng hợp và công ty tài chính tín dụng tiêu dùng.

Như vậy, không chỉ riêng tổ chức phát hành thẻ là ngân hàng thương mại mới được thu phí dịch vụ thẻ đối với chủ thẻ mà tất cả các tổ chức phát hành thẻ nêu trên đều được thu phí đối với chủ thẻ.

Lưu ý: Biểu phí dịch vụ thẻ do tổ chức phát hành thẻ đã công bố phải đảm bảo:

(1) Biểu phí dịch vụ thẻ phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại thẻ và dịch vụ thẻ;

(2) Biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức phát hành thẻ phải phù hợp với quy định của pháp luật, được niêm yết công khai và phải cung cấp cho chủ thẻ trước khi sử dụng và khi có sự thay đổi;

(3) Các hình thức, thời hạn thông báo và cung cấp thông tin về phí cho chủ thẻ phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Thời gian từ khi thông báo đến khi áp dụng các thay đổi về phí tối thiểu là 07 ngày;

(4) Tổ chức phát hành thẻ không được thu thêm bất kỳ loại phí nào ngoài Biểu phí tổ chức phát hành thẻ đã công bố.

Ngoài ra, việc chia sẻ phí giữa tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

Chỉ có tổ chức phát hành thẻ là ngân hàng thương mại mới được thu phí dịch vụ thẻ đối với chủ thẻ đúng không?

Chỉ có tổ chức phát hành thẻ là ngân hàng thương mại mới được thu phí dịch vụ thẻ đối với chủ thẻ đúng không? (Hình từ Internet)

Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ giữa tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ có bắt buộc có nội dung về phí dịch vụ thẻ hay không?

Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có quy định hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

- Số hợp đồng;

- Thời điểm (ngày, tháng, năm) lập hợp đồng;

- Tên tổ chức phát hành thẻ, tên chủ thẻ; họ, tên cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ;

- Các nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên;

- Quy định về phí (các loại phí, các thay đổi về phí);

- Việc cung cấp thông tin và hình thức thông báo của tổ chức phát hành thẻ cho chủ thẻ về việc phát hành thẻ, số dư tài khoản, lịch sử giao dịch thẻ và các thông tin cần thiết khác;

- Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ, bao gồm:

+ Hạn mức (hạn mức thanh toán, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác) và sự thay đổi hạn mức sử dụng thẻ, hạn mức thấu chi (đối với thẻ ghi nợ) và hạn mức tín dụng;

+ Lãi suất, phương pháp tính lãi trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi (đối với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được thấu chi);

+ Thời hạn cấp tín dụng, mục đích cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, phương thức trả nợ, phí phạt khoản nợ quá hạn (nếu có).

Lưu ý: Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ có thể được nêu trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc tại văn bản thỏa thuận riêng;

- Phạm vi, hạn mức sử dụng, thời hạn hiệu lực của thẻ;

- Các trường hợp tạm khóa, từ chối thanh toán thẻ, tạm dừng giao dịch thẻ;

- Các trường hợp thu hồi thẻ hoặc hủy hiệu lực của thẻ trong quá trình sử dụng (bao gồm trường hợp tổ chức phát hành thẻ phát hiện khách hàng sử dụng giấy tờ giả, mạo danh để phát hành thẻ hoặc sử dụng thẻ cho mục đích lừa đảo, gian lận hoặc các hoạt động bất hợp pháp khác và các trường hợp khác phù hợp quy định pháp luật);

- Các trường hợp hoàn trả lại số tiền trên thẻ chưa sử dụng hết;

- Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ và trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ;

- Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Điều 19 Thông tư 18/2024/TT-NHNN;

- Các trường hợp bất khả kháng;

- Việc xử lý dữ liệu cá nhân của khách hàng, của người có liên quan theo quy định tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN hoặc dữ liệu cá nhân do khách hàng tổ chức cung cấp; việc cung cấp thông tin cho bên thứ ba nhằm phục vụ việc cung ứng dịch vụ thẻ cho chủ thẻ hoặc xử lý các trường hợp nghi ngờ gian lận, giả mạo, vi phạm quy định pháp luật.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ giữa tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ phải có nội dung về phí bao gồm phí dịch vụ thẻ.

Chủ thẻ không nộp phí dịch vụ thẻ có bị thu hồi thẻ ngân hàng hay không?

Theo Điều 7 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có quy định như sau:

Thu hồi thẻ
Thẻ bị thu hồi trong các trường hợp sau:
1. Thẻ giả.
2. Thẻ sử dụng trái phép.
3. Phục vụ công tác điều tra, xử lý tội phạm theo quy định của pháp luật.
4. Các trường hợp thu hồi thẻ khác được thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.

Theo đó, thẻ ngân hàng có thể bị thu hồi trong các trường hợp nêu trên.

Đối chiếu với quy định này thì chủ thẻ không nộp phí dịch vụ thẻ có thể bị thu hồi thẻ ngân hàng nếu việc thu hồi thẻ khi không nộp phí được tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
399 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào