Chế độ quan trắc đối với trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất được thực hiện với tần suất như thế nào?

Chế độ quan trắc đối với trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất được thực hiện với tần suất như thế nào? Kết quả quan trắc tài nguyên nước dưới đất có được chia sẻ vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia không? Trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất được di chuyển, thay đổi vị trí trong trường hợp nào?

Chế độ quan trắc đối với trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất được thực hiện với tần suất như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 85 Nghị định 53/2024/NĐ-CP về chế độ, thông số, chỉ tiêu quan trắc tài nguyên nước như sau:

Chế độ, thông số, chỉ tiêu quan trắc tài nguyên nước
1. Chế độ đo lượng mưa tại trạm đo mưa, trạm khí tượng, trạm thủy văn tại công trình đập, hồ chứa có quan trắc khí tượng thủy văn và chế độ đo mực nước, lưu lượng, chất lượng nước, độ mặn tại trạm thủy văn, trạm đo mặn thực hiện theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn.
2. Thông số, chỉ tiêu quan trắc đối với các trạm quan trắc:
a) Đối với trạm quan trắc tài nguyên nước mặt, bao gồm: lưu lượng, mực nước và các chỉ tiêu chất lượng nước;
b) Đối với trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất, bao gồm: lưu lượng tại mạch lộ, mực nước trong giếng khoan và các chỉ tiêu chất lượng nước.
3. Chế độ quan trắc đối với các trạm quan trắc:
a) Đối với trạm quan trắc tài nguyên nước mặt: được thực hiện theo chế độ quan trắc của trạm thủy văn theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn;
b) Đối với trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất: tần suất 03 ngày/lần (mùa khô), 06 ngày/lần (mùa mưa) đối với thiết bị đo thủ công; tần suất 02 giờ/lần đối với thiết bị đo tự động, trực tuyến.

Như vậy, chế độ quan trắc đối với trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất được thực hiện với tần suất như sau:

- Đối với thiết bị đo thủ công: 03 ngày/lần vào mùa khô và 06 ngày/lần vào mùa mưa;

- Đối với thiết bị đo tự động, trực tuyến: 02 giờ/lần.

Chế độ quan trắc đối với trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất được thực hiện với tần suất như thế nào?

Chế độ quan trắc đối với trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất được thực hiện với tần suất như thế nào? (Hình từ Internet)

Kết quả quan trắc tài nguyên nước dưới đất có được chia sẻ vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 51 Luật Tài nguyên nước 2023 quy định về quan trắc tài nguyên nước như sau:

Quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước
1. Quan trắc tài nguyên nước bao gồm đo đạc, tính toán lượng mưa, lưu lượng, mực nước, chất lượng nước mặt, nước dưới đất. Việc quan trắc được thực hiện thông qua hình thức quan trắc tự động, liên tục, quan trắc định kỳ và được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, vận hành mạng quan trắc tài nguyên nước đối với các nguồn nước mặt liên tỉnh, nguồn nước mặt liên quốc gia, nguồn nước dưới đất, quan trắc khí tượng thủy văn, chất lượng môi trường nước. Việc xây dựng mạng quan trắc tài nguyên nước phải thực hiện theo quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, vận hành mạng quan trắc tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh. Việc xây dựng mạng quan trắc tài nguyên nước phải thực hiện theo quy hoạch tỉnh;
c) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước phải thực hiện việc quan trắc và lắp đặt thiết bị đo đạc được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, xây dựng, vận hành công trình quan trắc tài nguyên nước và cung cấp số liệu quan trắc tài nguyên nước cho cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước.
Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước để sản xuất, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt phải thực hiện theo quy định tại khoản này và thực hiện quan trắc, giám sát tự động liên tục, định kỳ chất lượng nguồn nước khai thác.
d) Việc di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước mặt được thực hiện theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn; đối với trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động dẫn đến phải di chuyển, thay đổi vị trí trạm quan trắc có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật;
đ) Kết quả quan trắc tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, chất lượng môi trường nước phải được cập nhật, chia sẻ vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì kết quả quan trắc tài nguyên nước dưới đất phải được cập nhật và chia sẻ vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

Trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất được di chuyển, thay đổi vị trí trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 05/2024/TT-BTNMT thì trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất phải được di chuyển, thay đổi vị trí trong trường hợp sau đây:

(1) Có quyết định thu hồi đất phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong đó có thu hồi diện tích đất xây dựng trạm quan trắc.

(2) Trạm quan trắc bị hư hỏng không thể khắc phục sửa chữa để đáp ứng mục đích quan trắc.

(3) Do các tác động tự nhiên, hoạt động kinh tế - xã hội dẫn đến trạm quan trắc không còn đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ thiết kế.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

268 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào