Cha, mẹ đều đi làm xa có thể yêu cầu cử người giám hộ cho con được không? Mức phạt hành chính về việc vi phạm quy định về giám hộ là bao nhiêu?

Cha, mẹ đều đi làm xa có thể yêu cầu cử người giám hộ cho con được không? Điều kiện của người giám hộ là gì? Quyền của người giám hộ là gì? Mức phạt hành chính về việc vi phạm quy định về giám hộ là bao nhiêu?

Cha, mẹ đều đi làm xa có thể yêu cầu cử người giám hộ cho con được không?

Căn cứ theo khoản 02 Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người được giám hộ như sau:

Người được giám hộ
1. Người được giám hộ bao gồm:
a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
c) Người mất năng lực hành vi dân sự;
d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
2. Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.

Theo quy định trên, trường hợp cha, mẹ đi làm xa và không có điếu kiện chăm sóc, giáo dục con thì sẽ được yêu cầu cử người giám hộ.

cha mẹ đi làm xa có được cử người giám hộ cho con không

Cha, mẹ đều đi làm xa có thể yêu cầu cử người giám hộ cho con được không? (Hình từ Internet)

Điều kiện của người giám hộ là gì?

Căn cứ vào Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện của người giám hộ như sau:

Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Vậy, điều kiện để trở thành người giám hộ là:

+ Có đủ năng lực hành vi dân sự.

+ Có các điều kiện cần thiết, tư cách đạo đức tốt để thực hiện quyền và nghĩa vụ của người giám hộ.

+ Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không phải là người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích về một trong các tội sau: tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

+ Không bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Quyền của người giám hộ là gì?

Căn cứ vào điều 58 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người giám hộ như sau:

Quyền của người giám hộ
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo quy định trên thì người giám hộ có các quyền sau:

+ Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;

+ Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

+ Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Mức phạt hành chính về việc vi phạm quy định về giám hộ là bao nhiêu?

Căn cứ vào Điều 61 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về giám hộ:

Hành vi vi phạm quy định về giám hộ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã đăng ký giám hộ.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ để trục lợi;
b) Lợi dụng việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ để xâm phạm tình dục, bóc lột sức lao động của người được giám hộ.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh và chi phí khác (nếu có) đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Theo quy định trên thì mức phạt hành chính về việc vi phạm quy định về giám hộ như sau:

+ Phạt từ 1 triệu đến 3 triệu nếu có hành vi trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ khi đã đăng ký giám hộ.

+ Phạt từ 5 triệu đến 10 triệu đối với việc lợi dụng thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ để trục lợi, xâm phạm tình dục, bốc lột sức lao động của người được giám hộ.

Ngoài ra, người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khác phục hậu quả là buộc nộp lại số tiền lợi bất hợp, chịu mọi chi phí khám chữa bệnh và các chi phí liên quan.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

21 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào