Các bước tiến hành bó bột ngực vai cánh tay thực hiện như thế nào? Sau khi người bệnh bó bột ngực vai cánh tay thì có cần thiết phải theo dõi hay không?
Các bước tiến hành bó bột ngực vai cánh tay thực hiện như thế nào?
Bột ngực vai cánh tay là một trong 42 quy trình kỹ thuật chuyên ngành Ngoại khoa - chuyên khoa Nắn chỉnh hình, bó bột ban hành kèm theo Quyết định 199/QĐ-BYT năm 2014.
Căn cứ theo tiểu mục V Mục 5 Quy trình kỹ thuật bột ngực vai cánh tay ban hành kèm theo Quyết định 199/QĐ-BYT năm 2014 như sau:
5. BỘT NGỰC - VAI - CÁNH TAY
...
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH BÓ BỘT
Có 2 cách bó bột tùy theo người bệnh có gây mê hay không. Tương tự như bó Bột Chữ U. Nhưng bột Ngực - vai - cánh tay khác với bột Chữ U ở 3 điểm là:
- Có thể bó 1 thì.
- Có thể bó 2 thì:Thì 1, dùng bột cỡ lớn bó ôm lấy toàn bộ lồng ngực, đến giữa cẳng tay. Thì 2: bó tiếp bột cẳng bàn tay. (Ngược lại, bột Chữ U thì 1 bó bột Cánh - cẳng - bàn tay trước, thì 2 bó bột ở lồng ngực sau).
- Tư thế vai: cánh tay dạng 60o, đưa ra trước cũng khoảng 45o. Tư thế khuỷu gấp 90o, ngón tay cái chỉ mũi.
1. Với người bệnh không gây mê
1.1. Bó bột 1 thì
- Sau khi nắn, người bệnh được đỡ ngồi ngay ngắn trên ghế đẩu, mắt nhìn thẳng, tay lành đưa lên đầu hoặc sau gáy.
- Trợ thủ 1: một tay đỡ khuỷu tay, một tay kéo giữ các ngón 2,3,4,5 làm sao cho vai dạng 60o, đưa ra trước 30-45o, khuỷu 90o, ngón tay cái chỉ mũi.
- Trợ thủ 2 chạy ngoài, giúp việc.
- Kỹ thuật viên chính:
+ Đặt 1 nẹp bột cỡ trung bình (15 cm) phía sau Cánh - cẳng - bàn tay, từ khớp bàn-ngón đến vai (phủ lên trên vai một ít càng tốt). 1 nẹp ke (kiểu ke cửa) ở nách để đỡ cánh tay, giúp cánh tay dạng ra được vững hơn.
+ Dùng bột khổ trung bình (15 cm) rải 1 nẹp và đặt từ dưới hõm nách bên lành bắt chéo lên trên, sang vai bên kia, để làm sao cho 2 đầu nẹp gặp nhau và gối lên nhau ở trên vai bên tổn thương (như để bó bột Chữ U).
+ Dùng bột khổ lớn (20 cm) rải 1 nẹp lớn đặt từ đường nách giữa thành ngực bên tổn thương chạy ngang qua lồng ngực sang bên lành.
+ Quấn bột đồng thời cả ở lồng ngực lẫn ở vai, cánh tay. Quấn đến đâu vuốt và sửa sang đến đó cho bột liên kết tốt. Đến vùng cẳng tay trở xuống thì chuyển dùng bột cỡ nhỏ. Trong lúc quấn bột đến vùng nách có thể rải bột hình Zích-zắc ở trước nách và sau vai để tăng cường bột. Chỉnh trang lần cuối cho đẹp.
1.2. Bó bột 2 thì: tương tự như bó 1 thì,
- Thì 1 bó bột vùng ngực đến giữa cẳng tay
- Thì 2 bó tiếp xuống cho hết cẳng, bàn tay.
2. Với người bệnh gây mê
Tương tự bó bột Chữ U có gây mê (người bệnh nằm, dùng nẹp cứng đỡ sau lưng), việc quấn bột như với bó bột 1 thì hoặc 2 thì ở phần bó bột không gây mê. Bó xong rút bỏ nẹp đỡ, sửa sang bột cho đẹp, nhất là không bị móp bột ở lưng do nẹp đỡ gây ra.
Theo đó, việc tiến hành bó bột ngực vai cánh tay như các bước sau:
Có 2 cách bó bột tùy theo người bệnh có gây mê hay không.
Tương tự như bó Bột Chữ U. Nhưng bột Ngực - vai - cánh tay khác với bột Chữ U ở 3 điểm là:
+ Có thể bó 1 thì.
+ Có thể bó 2 thì:Thì 1, dùng bột cỡ lớn bó ôm lấy toàn bộ lồng ngực, đến giữa cẳng tay. Thì 2: bó tiếp bột cẳng bàn tay.
+ Tư thế vai: cánh tay dạng 60o, đưa ra trước cũng khoảng 45o. Tư thế khuỷu gấp 90o, ngón tay cái chỉ mũi.
- Với người bệnh không gây mê
- Bó bột 1 thì
+ Sau khi nắn, người bệnh được đỡ ngồi ngay ngắn trên ghế đẩu, mắt nhìn thẳng, tay lành đưa lên đầu hoặc sau gáy.
+ Trợ thủ 1: một tay đỡ khuỷu tay, một tay kéo giữ các ngón 2,3,4,5 làm sao cho vai dạng 60o, đưa ra trước 30-45o, khuỷu 90o, ngón tay cái chỉ mũi.
+ Trợ thủ 2 chạy ngoài, giúp việc.
+ Kỹ thuật viên chính:
+ Đặt 1 nẹp bột cỡ trung bình (15 cm) phía sau Cánh - cẳng - bàn tay, từ khớp bàn-ngón đến vai (phủ lên trên vai một ít càng tốt).
1 nẹp ke (kiểu ke cửa) ở nách để đỡ cánh tay, giúp cánh tay dạng ra được vững hơn.
+ Dùng bột khổ trung bình (15 cm) rải 1 nẹp và đặt từ dưới hõm nách bên lành bắt chéo lên trên, sang vai bên kia, để làm sao cho 2 đầu nẹp gặp nhau và gối lên nhau ở trên vai bên tổn thương.
+ Dùng bột khổ lớn (20 cm) rải 1 nẹp lớn đặt từ đường nách giữa thành ngực bên tổn thương chạy ngang qua lồng ngực sang bên lành.
+ Quấn bột đồng thời cả ở lồng ngực lẫn ở vai, cánh tay. Quấn đến đâu vuốt và sửa sang đến đó cho bột liên kết tốt.
Đến vùng cẳng tay trở xuống thì chuyển dùng bột cỡ nhỏ.
Trong lúc quấn bột đến vùng nách có thể rải bột hình Zích-zắc ở trước nách và sau vai để tăng cường bột.
Chỉnh trang lần cuối cho đẹp.
- Bó bột 2 thì: tương tự như bó 1 thì,
+ Thì 1 bó bột vùng ngực đến giữa cẳng tay
+ Thì 2 bó tiếp xuống cho hết cẳng, bàn tay.
- Với người bệnh gây mê
Tương tự bó bột Chữ U có gây mê (người bệnh nằm, dùng nẹp cứng đỡ sau lưng), việc quấn bột như với bó bột 1 thì hoặc 2 thì ở phần bó bột không gây mê.
Bó xong rút bỏ nẹp đỡ, sửa sang bột cho đẹp, nhất là không bị móp bột ở lưng do nẹp đỡ gây ra.
Như vậy, có thể thấy rằng các bước tiến hành bó bột ngực vai cánh tay sẽ phải thực hiện theo quy trình trên.
Thủ thuật bó bột (Hình từ Internet)
Sau khi người bệnh bó bột ngực vai cánh tay thì có cần thiết phải theo dõi hay không?
Căn cứ theo tiểu mục VI Mục 5 Quy trình kỹ thuật bột ngực vai cánh tay ban hành kèm theo Quyết định 199/QĐ-BYT năm 2014 như sau:
5. BỘT NGỰC - VAI - CÁNH TAY
...
VI. THEO DÕI
- Nhẹ thì theo dõi điều trị ngoại trú.
- Nặng hoặc tay sưng nề nhiều thì cho vào viện theo dõi nội trú, kiểm tra đánh giá tình trạng của tay hàng giờ: mạch, cử động, cảm giác, màu da…
...
Theo đó, sau khi người bệnh bó bột ngực vai cánh tay thì người bệnh vẫn phải theo dõi về các vấn đề như sau:
- Nhẹ thì theo dõi điều trị ngoại trú.
- Nặng hoặc tay sưng nề nhiều thì cho vào viện theo dõi nội trú, kiểm tra đánh giá tình trạng của tay hàng giờ: mạch, cử động, cảm giác, màu da…
Sau khi người bệnh bó bột ngực vai cánh tay thì việc xử trí tai biến như thế nào?
Căn cứ theo tiểu mục VII Mục 5 Quy trình kỹ thuật bột ngực vai cánh tay ban hành kèm theo Quyết định 199/QĐ-BYT năm 2014 như sau:
5. BỘT NGỰC - VAI - CÁNH TAY
...
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Như với bó bột Chữ U.
- Lưu ý thêm: đây là loại bột mà phần bột ở ngực rất lớn, có thể cản trở hô hấp, nên chỉ định cần chặt chẽ và theo dõi sát sao, tránh việc người bệnh xảy ra ngừng thở rồi chúng ta mới luống cuống đi tìm dao, tìm kìm để phá bột.
Theo đó, nếu người bệnh xảy ra tai biến sau khi thực hiện thủ thuật thì thực hiện như sau:
- Như với bó bột Chữ U.
- Lưu ý thêm: đây là loại bột mà phần bột ở ngực rất lớn, có thể cản trở hô hấp, nên chỉ định cần chặt chẽ và theo dõi sát sao, tránh việc người bệnh xảy ra ngừng thở rồi chúng ta mới luống cuống đi tìm dao, tìm kìm để phá bột.
Như vậy, có thể thấy rằng cần chú ý những biểu hiện khi người bệnh có xảy ra tai biến để xử lý kịp thời.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.