Cá nhân nuôi các loài ngoại lai xâm hại ngoài khu bảo tồn không vì mục đích thương mại sẽ bị xử phạt bao nhiêu?

Cá nhân nuôi các loài ngoại lai xâm hại ngoài khu bảo tồn không vì mục đích thương mại sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt cá nhân nuôi các loài ngoại lai xâm hại ngoài khu bảo tồn không vì mục đích thương mại không?

Cá nhân nuôi các loài ngoại lai xâm hại ngoài khu bảo tồn không vì mục đích thương mại sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Cá nhân nuôi các loài ngoại lai xâm hại ngoài khu bảo tồn không vì mục đích thương mại sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền, căn cứ theo khoản 1 Điều 51 Nghị định 45/2022/NĐ-CP, khoản 8 Điều 51 Nghị định 45/2022/NĐ-CP và điểm a khoản 9 Điều 51 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định:

Vi phạm các quy định về kiểm soát loài ngoại lai xâm hại
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nuôi, lưu giữ, vận chuyển, trồng, cấy loài ngoại lai xâm hại ngoài phạm vi khu bảo tồn không vì mục đích thương mại, trong trường hợp kiểm soát được sự phát triển, lây lan của chúng và chưa gây ra thiệt hại.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nuôi, lưu giữ, vận chuyển, trồng, cấy loài ngoại lai xâm hại ngoài phạm vi khu bảo tồn vì mục đích thương mại, trong trường hợp kiểm soát được sự phát triển, lây lan của chúng và chưa gây ra thiệt hại.
...
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy toàn bộ loài ngoại lai xâm hại; buộc khôi phục lại trạng thái ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này;
b) Buộc tái xuất toàn bộ loài ngoại lai xâm hại nhập khẩu trái phép ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6, 7 Điều này. Trường hợp không thể tái xuất được thì buộc tiêu hủy toàn bộ loài ngoại lai xâm hại nhập khẩu trái phép.

Theo đó, cá nhân sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi có hành vi nuôi loại ngoại lai xâm hại ngoài phạm vi khu bảo tồn không vì mục đích thương mại, trong trường hợp kiểm soát được sự phát triển, lây lan của chúng và chưa gây ra thiệt hại.

Ngoài ra, cá nhân sẽ bị tịch thu tang vật và buộc phải tiêu hủy toàn bộ loài ngoại lai xâm hại, buộc khôi phục lại trạng thái ban đầu.

Cá nhân thực hiện nuôi các loài ngoại lai xâm hại trong khu bảo tồn có bị vi phạm pháp luật không?

Cá nhân thực hiện nuôi các loài ngoại lai xâm hại ngoài khu bảo tồn có bị vi phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt cá nhân nuôi các loài ngoại lai xâm hại ngoài khu bảo tồn không vì mục đích thương mại không?

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt cá nhân nuôi các loài ngoại lai xâm hại ngoài khu bảo tồn không vì mục đích thương mại không, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 68 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm môi trường để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của các lực lượng được quy định cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này trong phạm vi quản lý của mình;
b) Thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này;
...

Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
...

Theo phân định thẩm quyền thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Ngoài ra Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã còn tịch thu tang vật và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.

Như vậy Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có quyền xử phạt cá nhân nuôi các loài ngoại lai xâm hại ngoài khu bảo tồn không vì mục đích thương mại.

Thời hiệu xử phạt đối với cá nhân nuôi các loài ngoại lai xâm hại ngoài khu bảo tồn không vì mục đích thương mại là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt đối với cá nhân nuôi các loài ngoại lai xâm hại ngoài khu bảo tồn không vì mục đích thương mại là bao lâu, căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm đang thực hiện, các hành vi vi phạm đã kết thúc, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:
a) Các hành vi được quy định tại Điều 9; điểm e, g, h khoản 1, điểm e, g, h khoản 2, điểm e, g, h khoản 3 Điều 11; điểm b, c khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 13; điểm b, d, e khoản 1, điểm c, d, đ khoản 2, điểm c, d, đ khoản 3, điểm c, d, đ khoản 4 Điều 14; khoản 2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, g, h, i khoản 4, khoản 6 Điều 15 và Điều 38 Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
...

Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với cá nhân nuôi các loài ngoại lai xâm hại ngoài khu bảo tồn không vì mục đích thương mại là 02 năm

Bảo vệ môi trường Tải về trọn bộ các văn bản Bảo vệ môi trường hiện hành
Loài ngoại lai xâm hại
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Những biện pháp bảo vệ môi trường hiệu quả hiện nay? Trách nhiệm của cá nhân và hộ gia đình đối với bảo vệ môi trường?
Pháp luật
Hoạt động bảo vệ môi trường nào được hưởng ưu đãi, hỗ trợ? Nguyên tắc ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường là gì?
Pháp luật
Thẩm quyền xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật mới nhất là của cơ quan nào?
Pháp luật
Việc quản lý chất thải trong công tác bảo vệ môi trường hiện nay được quy định thế nào? Để giảm thiểu chất thải rắn phát sinh cần thông qua các giải pháp và nguyên tắc gì?
Pháp luật
Báo cáo công tác bảo vệ môi trường được gửi đến cơ quan nào? Cơ sở nào phải làm báo cáo giám sát môi trường?
Pháp luật
Hoạt động bảo vệ môi trường du lịch được quy định như thế nào? Khách du lịch có các quyền nào theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Đối với bảo vệ môi trường không khí được pháp luật quy định như thế nào? Bảo vệ môi trường không khí ai có trách nhiệm quản lý?
Pháp luật
Pháp luật quy định có mấy loại bảo vệ môi trường nước? Các loại môi trường nước được pháp luật quy định cụ thể như thế nào?
Pháp luật
Cơ quan nhà nước có nghĩa vụ gì với việc bảo vệ môi trường? Nhà nước có chính sách gì về bảo vệ môi trường không?
Pháp luật
Bảo vệ môi trường hiểu như thế nào cho đúng? Những hành vi nào vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo vệ môi trường
154 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào