Cá nhân có thời gian công tác trong Ngành Văn hóa Thể thao và Du lịch 25 năm thì có được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Văn hóa Thể thao và Du lịch hay không?
- Cá nhân đã công tác trong ngành 25 năm thì có được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Văn hóa Thể thao và Du lịch hay không?
- Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Văn hóa Thể thao và Du lịch được xét tặng vào thời gian nào?
- Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Văn hóa Thể thao và Du lịch gồm những gì?
Cá nhân đã công tác trong ngành 25 năm thì có được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Văn hóa Thể thao và Du lịch hay không?
Cá nhân đã công tác trong ngành 25 năm thì có được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Văn hóa Thể thao và Du lịch hay không? (Hình từ Internet)
Theo Điều 5 Thông tư 11/2014/TT-BVHTTDL quy định như sau:
Đối với cá nhân công tác trong Ngành
Cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây được xét tặng Kỷ niệm chương:
1. Có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với nữ (bao gồm cả thời gian được cử đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự). Trường hợp có thời gian công tác tại vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo thì thời gian công tác thực tế tại các địa bàn trên được nhân với hệ số 1,3 để tính thời gian công tác trong ngành.
2. Cá nhân có đủ thời gian công tác theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng bị kỷ luật dưới mức buộc thôi việc chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 02 năm tính từ thời điểm xóa kỷ luật. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.
Căn cứ trên quy định cá nhân có có thời gian công tác trong Ngành Văn hóa Thể thao và Du lịch từ 25 năm trở lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với nữ (bao gồm cả thời gian được cử đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự).
Trường hợp có thời gian công tác tại vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo thì thời gian công tác thực tế tại các địa bàn trên được nhân với hệ số 1,3 để tính thời gian công tác trong Ngành Văn hóa Thể thao và Du lịch.
Như vậy, trường hợp bạn đã công tác trong Ngành Văn hóa Thể thao và Du lịch 25 năm thì có thể được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Văn hóa Thể thao và Du lịch.
Tuy nhiên, nếu bạn có đủ thời gian công tác theo quy định nêu trên nhưng bị kỷ luật dưới mức buộc thôi việc chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 02 năm tính từ thời điểm xóa kỷ luật. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Văn hóa Thể thao và Du lịch.
Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Văn hóa Thể thao và Du lịch được xét tặng vào thời gian nào?
Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 11/2014/TT-BVHTTDL quy định như sau:
Nguyên tắc, thời gian xét tặng Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương chỉ xét tặng một lần cho cá nhân, không có hình thức truy tặng.
2. Bảo đảm công bằng, dân chủ, công khai; đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn.
3. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đã được tặng Huy chương, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thể dục thể thao”, Huy chương “Vì sự nghiệp Du lịch”, các Huy chương, Kỷ niệm chương của ngành Văn hóa - Thông tin trước đây, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp dân số, gia đình và trẻ em” và cá nhân đang bị xem xét hoặc bị hình thức kỷ luật buộc thôi việc, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có liên quan đến các vụ án hình sự.
4. Kỷ niệm chương được xét tặng 2 đợt vào tháng 3 và tháng 7 hàng năm.
Căn cứ quy định trên thì Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Văn hóa Thể thao và Du lịch được xét tặng 2 đợt vào tháng 3 và tháng 7 hàng năm.
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Văn hóa Thể thao và Du lịch gồm những gì?
Theo Điều 9 Thông tư 11/2014/TT-BVHTTDL (được sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 35/2018/TT-BVHTTDL) quy định
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương bao gồm:
a) Tờ trình của đơn vị theo mẫu số 1 quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị theo mẫu số 2 quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này;
c) Danh sách cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo mẫu số 3 quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này;
d) Bản tóm tắt quá trình công tác và thành tích cá nhân theo mẫu số 4 quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này;
đ) Các quyết định khen thưởng đối với cá nhân được xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại khoản 2 Điều 6 và khoản 2 Điều 8 Thông tư này: Nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện).
....
Theo đó, hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Văn hóa Thể thao và Du lịch bao gồm:
- Tờ trình của đơn vị theo mẫu số 1 quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư 11/2014/TT-BVHTTDL;
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị theo mẫu số 2 quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư 11/2014/TT-BVHTTDL;
- Danh sách cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo mẫu số 3 quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư 11/2014/TT-BVHTTDL;
- Bản tóm tắt quá trình công tác và thành tích cá nhân theo mẫu số 4 quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư 11/2014/TT-BVHTTDL;
Lưu ý:
+ Hồ sơ được lập thành 01 bộ, trên phông chữ Times New Roman gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 01 tháng 3 hoặc trước ngày 01 tháng 7 hàng năm.
+ Đối với các đối tượng đạt đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 11/2014/TT-BVHTTDL thì thời gian nộp hồ sơ không nhất thiết thực hiện theo quy định này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.