Bộ trưởng Bộ Công an có phải thành viên Chính phủ không? Ai có quyền bổ nhiệm Bộ trưởng Bộ Công an?

Chị có một thắc mắc: Bộ trưởng Bộ Công an có phải thành viên Chính phủ không? Ai có quyền bổ nhiệm Bộ trưởng Bộ Công an? Mong ban tư vấn hỗ trợ giải đáp sớm! Cảm ơn! Câu hỏi của chị N.T.H ở Hà Nội.

Bộ trưởng Bộ Công an có phải thành viên Chính phủ không?

Cơ cấu tổ chức và thành viên của Chính phủ được quy định tại Điều 2 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 như sau:

Cơ cấu tổ chức và thành viên của Chính phủ
1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
2. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ.
Việc thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ do Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

Theo quy định trên, thành viên Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

Do đó Bộ trưởng Bộ Công an là một trong những thành viên Chính phủ.

Bộ trưởng Bộ Công an

Bộ trưởng Bộ Công an có phải thành viên Chính phủ không? Ai có quyền bổ nhiệm Bộ trưởng Bộ Công an? (Hình từ Internet)

Ai có quyền bổ nhiệm Bộ trưởng Bộ Công an?

Theo Điều 88 Hiến pháp 2013 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước như sau:

Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;
3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;
4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.

Theo đó, một trong những nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước là căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ.

Do đó Chủ tịch nước sẽ căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội để bổ nhiệm Bộ trưởng Bộ Công an.

Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân đúng không?

Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân đúng không, thì theo Điều 28 Luật Quốc phòng 2018 như sau:

Chỉ huy Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ
1. Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ có hệ thống chỉ huy được tổ chức theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người chỉ huy cao nhất trong Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ.
3. Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân.

Như vậy, Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân.

Bộ Công an
Bộ trưởng Bộ Công an
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ai có quyền cách chức Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng? Tiêu chuẩn chức danh Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là gì?
Pháp luật
Cục trưởng Cục C03 có nhiệm vụ gì? Tiêu chuẩn bổ nhiệm Cục trưởng cục C03 do ai quy định?
Pháp luật
C10 Bộ Công an là cục gì? Cục trưởng Cục C10 thực hiện nhiệm vụ gì theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Cục trưởng Cục C10 Bộ Công an do ai quy định? Cấp bậc quân hàm cao nhất của Cục trưởng Cục C10 là gì?
Pháp luật
Cục trưởng Cục A03 mang cấp bậc quân hàm cao nhất là gì? Nhiệm vụ của Cục trưởng Cục A03 là gì?
Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Công an có cấp bậc quân hàm cao nhất là gì? Thẩm quyền phong cấp bậc hàm đối với Bộ trưởng Bộ Công an?
Pháp luật
Cục An ninh chính trị nội bộ là gì? Trách nhiệm của Cục An ninh chính trị nội bộ trong bảo vệ bí mật nhà nước ra sao?
Pháp luật
A03 Bộ Công an có nhiệm vụ gì trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước? Cấp bậc hàm cao nhất của Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ là gì?
Pháp luật
Bộ Công an gồm các cục gì? Các cục Bộ Công an thế nào? Tiêu chuẩn tuyển chọn tham gia Công an nhân dân là gì?
Pháp luật
Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ có chức năng như thế nào? Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ có thể mang hàm trung tướng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bộ Công an
7,173 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bộ Công an Bộ trưởng Bộ Công an

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bộ Công an Xem toàn bộ văn bản về Bộ trưởng Bộ Công an

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào