Bộ mã số định danh cá nhân trong ngành Tòa án nhân dân được xác định như thế nào? Gồm có bao nhiêu ký tự?
Bộ mã số định danh cá nhân trong ngành Tòa án nhân dân được xác định như thế nào? Gồm có bao nhiêu ký tự?
Theo Điều 6 Quy định Bộ mã số định danh cơ quan, đơn vị cá nhân trong ngành Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 1623/2017/QĐ-TANDTC quy định như sau:
Bộ mã số định danh cá nhân trong ngành Tòa án nhân dân gồm 09 ký tự chữ và số, có cấu trúc như sau:
(1) Phần I (ô số 1) gồm 2 ký tự chữ "TA" để chỉ cơ quan Tòa án nói chung.
(2) Phần II (ô số 2,3) được liên kết với Phần I bởi dấu “.” gồm 02 bộ số, mỗi bộ gồm 02 chữ số được liên kết với nhau bởi dấu “.”, là phần mã số cơ quan, đơn vị nơi cá nhân công tác, cụ thể như sau:
- Tại Nhóm I (ô số 2):
Xác định theo Nhóm I (ô số 2) của Phần II Bộ mã số cơ quan, đơn vị theo Điểm a, Khoản 2, Điều 5 Quy định này;
- Tại Nhóm II (ô số 3):
Xác định theo Nhóm II (ô số 3) của Phần II Bộ mã số cơ quan, đơn vị theo Điểm b, Khoản 2, Điều 5 Quy định này. Trong đó đối với Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao; Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; các vụ Giám đốc kiểm tra (chưa có cấp phòng trực thuộc) có giá trị là "00".
(3) Phần III (ô số 4) gồm 03 chữ số, được liên kết với Phần II bởi dấu là số thứ tự của cá nhân tại cơ quan, đơn vị nơi cá nhân công tác, được xác định như sau:
- Đối với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có giá trị là "001";
- Đối với các Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được xác định trong phạm vi các Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, bắt đầu từ số 001 cho đến hết, theo nguyên tắc người nào được bổ nhiệm trước có số thứ tự trước, nếu có nhiều người bổ nhiệm cùng một ngày thì lấy theo vần A, B, C;
- Đối với Thành viên Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được xác định trong phạm vi Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bắt đầu từ số 001 cho đến hết, theo nguyên tắc người nào được bổ nhiệm trước có số thứ tự trước, nếu có nhiều người bổ nhiệm cùng một ngày thì lấy theo vần A, B, C;
- Đối với những cá nhân công tác tại các đơn vị cấp vụ; Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân cấp tỉnh được xác định từ số 001 cho đến hết, theo nguyên tắc:
+ Đối với Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng tính trong phạm vi Lãnh đạo vụ; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, cấp tỉnh tính trong phạm vi Lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp cao, cấp tỉnh theo nguyên tắc người nào được bổ nhiệm trước có số thứ tự trước, trường hợp bổ nhiệm cùng ngày thi xếp theo vần A, B, C.
+ Đối với những cá nhân còn lại tại đơn vị cấp phòng (trừ Văn phòng của Tòa án nhân dân cấp cao và các Khoa của Học viện Tòa án) hoặc Tòa chuyên trách được tính trong phạm vi phòng và Tòa chuyên trách đó, sắp xếp theo thứ tự cấp trưởng, cấp phó; nếu không có chức vụ thì sắp xếp theo thứ tự từ chức danh, ngạch công chức cao đến thấp; nếu cùng là cấp phó hoặc cùng chức danh, ngạch công chức thì sắp xếp theo vần A, B, C.
- Đối với những cá nhân công tác tại Tòa án nhân dân cấp huyện; Văn phòng của Tòa án nhân dân cấp cao; các Khoa của Học viện Tòa án được xác định trong phạm vi đơn vị đó, bắt đầu từ số 010 cho đến hết theo nguyên tắc từ chức vụ cao đến thấp; nếu không có chức vụ thì tính theo theo ngạch thẩm phán hoặc ngạch công chức từ cao xuống thấp; nếu nhiều người có chức vụ hoặc ngạch công chức như nhau thì tính theo vần A, B, C.
Bộ mã số định danh cá nhân trong ngành Tòa án nhân dân được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)
Trường hợp cá nhân đã được cấp mã số định danh có thay đổi đơn vị công tác thì Bộ mã số sẽ được giải quyết thế nào?
Theo khoản 1 Điều 7 Quy định Bộ mã số định danh cơ quan, đơn vị cá nhân trong ngành Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 1623/2017/QĐ-TANDTC quy định như sau:
Trường hợp cá nhân trong ngành Tòa án nhân dân đã được cấp mã số định danh có thay đổi đơn vị công tác thì Bộ mã số được giải quyết như sau:
- Thay đổi đối với Chánh án, Phó Chánh án, Thành viên Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, những người mới được bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo đơn vị cấp vụ, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc những cá nhân khác ngoài phạm vi cấp vụ, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện thì cấp Bộ mã số mới cho cá nhân đó tại đơn vị mới.
Trong đó bộ số tại Phần thứ I, II lấy theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 6 Quy định này; bộ số Phần thứ III (ô số 4) xác định theo số thứ tự liền kề của người cuối cùng trong đơn vị đó.
Đồng thời, giữ nguyên Bộ mã số đã được cấp cho cá nhân đó tại đơn vị cũ, không cấp cho cá nhân khác để bảo đảm không có cá nhân nào có Bộ mã số trùng nhau.
- Thay đổi trong phạm vi cấp vụ, Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện (trừ trường hợp mới được bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo đơn vị cấp vụ, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã được nêu tại Điểm a Khoản này) được giữ nguyên bộ mã số đã được cấp; không thay đổi mã số tại đơn vị mới.
- Trường hợp cá nhân giảm tự nhiên (hưu trí, thôi việc, chuyển ngành,...) được giữ nguyên Bộ mã số định danh cá nhân đã được cấp, để bảo đảm không có cá nhân nào có Bộ mã số trùng nhau.
Trường hợp nào cấp mới mã số định danh cá nhân trong ngành Tòa án nhân dân?
Theo khoản 2 Điều 7 Quy định Bộ mã số định danh cơ quan, đơn vị cá nhân trong ngành Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 1623/2017/QĐ-TANDTC quy định trường hợp có cá nhân mới từ ngành khác chuyển đến được cấp mới Bộ mã số định danh theo nguyên tắc sau:
Bộ số chỉ thứ tự cá nhân trong đơn vị tại Phần III (ô số 4) xác định theo thứ tự liền kề của người cuối cùng trong đơn vị đó.
Tải về mẫu thông báo mã số định danh cá nhân mới nhất 2023: Tại Đây
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.