Bắt vợ lao động nặng nhọc suốt ngày thì sẽ bị xử lý hành chính như thế nào? Mức phạt tối đa với hành vi này?

Tôi và chồng cưới nhau đã được 10 năm. Hằng ngày chồng tôi bắt tôi lao động cực khổ nặng nhọc để kiếm tiền nuôi gia đình nhưng chồng tôi thì suốt ngày chỉ rượu chè. Vậy cho tôi hỏi bắt vợ lao động nặng nhọc suốt ngày thì sẽ bị xử lý hành chính như thế nào? Mức phạt tối đa với hành vi này? Câu hỏi của chị T (Quảng Nam).

Hành vi bạo lực gia đình bắt vợ lao động nặng nhọc suốt ngày thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi bắt vợ lao động nặng nhọc suốt ngày được quy định tại Điều 58 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

Hành vi bạo lực về kinh tế
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
1. Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình.
2. Ép buộc thành viên gia đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động.
3. Ép buộc thành viên gia đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống.

Theo quy định pháp luật thì sẽ phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi sau:

- Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình.

- Ép buộc thành viên gia đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động.

- Ép buộc thành viên gia đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống.

Như vậy, hành vi ép buộc vợ lao động quá sức sẽ có thể bị phạt tiền ít nhất 20.000.000 đồng đến cao nhất là 30.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.

Hành vi bạo lực gia đình có phải là việc bắt vợ lao động nặng nhọc suốt ngày hay không?

Hành vi bạo lực gia đình có phải là việc bắt vợ lao động nặng nhọc suốt ngày hay không? (Hình từ internet)

Người chồng có hành vi bạo lực gia đình bắt vợ mình lao động nặng nhọc suốt ngày thì có trách nhiệm gì?

Căn cứ Điều 10 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 được quy định như sau:

Trách nhiệm của người có hành vi bạo lực gia đình
1. Người có hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm sau đây:
a) Chấm dứt hành vi bạo lực gia đình;
b) Chấp hành yêu cầu, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi áp dụng biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Kịp thời đưa người bị bạo lực gia đình đi cấp cứu, điều trị. Chăm sóc người bị bạo lực gia đình, trừ trường hợp người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình từ chối;
d) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra cho người bị bạo lực gia đình, người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình và tổ chức, cá nhân khác.
...

Theo quy định của pháp luật thì người có hành vi bạo lực gia đình thì có trách nhiệm sau:

- Chấm dứt hành vi bạo lực gia đình;

- Chấp hành yêu cầu, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi áp dụng biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;

- Kịp thời đưa người bị bạo lực gia đình đi cấp cứu, điều trị. Chăm sóc người bị bạo lực gia đình, trừ trường hợp người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình từ chối;

- Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra cho người bị bạo lực gia đình, người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình và tổ chức, cá nhân khác.

Như vậy, người chồng có hành vi bạo lực gia đình bắt vợ làm việc nặng nhọc suốt ngày buộc phải chấm dứt hành vi.

Người vợ bị bạo lực gia đình có những quyền và nghĩa vụ nào theo quy định?

Người vợ bị bạo lực gia đình có những quyền và nghĩa vụ được nêu tại Điều 9 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022, cụ thể gồm:

(1) Quyền của người bị bạo lực gia đình:

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác có liên quan đến hành vi bạo lực gia đình;

- Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ theo quy định của Luật này;

- Được bố trí nơi tạm lánh, giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình, trợ giúp pháp lý và trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật;

- Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình khắc phục hậu quả, bồi thường tổn hại về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và thiệt hại về tài sản;

- Được thông tin về quyền và nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình, xử lý hành vi bạo lực gia đình;

- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;

- Quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.

(2) Nghĩa vụ của người bị bạo lực gia đình

- Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin liên quan đến hành vi bạo lực gia đình khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

676 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào