Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có thể không thuyết mình rõ về số lượng các loại nhà ở không?

Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có thể không thuyết mình rõ về số lượng các loại nhà ở hay không? Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị phải được trình bày được trình bày với ngôn ngữ chính là tiếng Việt đúng không? Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị bị từ chối trong trường hợp nào?

Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có thể không thuyết mình rõ về số lượng các loại nhà ở hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 15/2021/NĐ-CP về những nội dung phải thuyết minh rõ của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng như sau:

Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
...
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải thuyết minh rõ các nội dung sau:
a) Sự phù hợp của dự án đầu tư đối với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt (nếu có);
b) Tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở; tỷ lệ, số lượng các loại nhà ở (biệt thự, liền kề, căn hộ chung cư) và sự tương thích của số lượng các loại nhà ở với chỉ tiêu dân số được phê duyệt;
c) Diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
d) Phương án kinh doanh các sản phẩm nhà ở và các sản phẩm khác của dự án;
đ) Sự phù hợp với định hướng phát triển đô thị, chương trình phát triển đô thị được phê duyệt (nếu có); kế hoạch xây dựng và hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi khai thác nhà ở (nếu có), công trình hạ tầng xã hội và các công trình khác trong dự án; kế hoạch và danh mục các khu vực hoặc công trình và dịch vụ công ích sẽ bàn giao trong trường hợp có bàn giao cho Nhà nước;
e) Phương án phân kỳ đầu tư để đảm bảo yêu cầu đồng bộ đối với các dự án gồm nhiều công trình xây dựng triển khai theo thời gian dài có yêu cầu phân kỳ đầu tư;
g) Đối với khu đô thị không có nhà ở thì không yêu cầu thực hiện các quy định tại các điểm a, b, c và d của khoản này.
...

Theo quy định trên thì Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị phải thuyết minh rõ về số lượng các loại nhà ở như biệt thự, liền kề, căn hộ chung cư và sự tương thích của số lượng các loại nhà ở với chỉ tiêu dân số được phê duyệt.

Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị phải được trình bày được trình bày với ngôn ngữ chính là tiếng Việt đúng không?

Căn cứ khoản 2 Điều 14 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP về hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng như sau:

Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng
1. Người đề nghị thẩm định trình 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về xây dựng để tổ chức thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
2. Hồ sơ trình thẩm định phải bảo đảm tính pháp lý, phù hợp với nội dung đề nghị thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định được xem là hợp lệ khi bảo đảm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này, đúng quy cách, được trình bày với ngôn ngữ chính là tiếng Việt và được người đề nghị thẩm định kiểm tra, xác nhận. Phần hồ sơ thiết kế kiến trúc trong hồ sơ thiết kế xây dựng (nếu có) phải tuân thủ quy định của pháp luật về kiến trúc.
3. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện đối với toàn bộ dự án hoặc từng dự án thành phần, từng giai đoạn thực hiện của dự án (đối với một hoặc một số công trình thuộc dự án) khi dự án có phân kỳ đầu tư nhưng phải bảo đảm phù hợp với quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cấp; Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án thành phần hoặc theo giai đoạn phải thể hiện được các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, bảo đảm yêu cầu đồng bộ của toàn dự án.

Theo đó, hồ sơ trình thẩm định phải bảo đảm tính pháp lý, phù hợp với nội dung đề nghị thẩm định.

Hồ sơ trình thẩm định được xem là hợp lệ khi đúng quy cách, được trình bày với ngôn ngữ chính là tiếng Việt và được người đề nghị thẩm định kiểm tra, xác nhận và bảo đảm các nội dung sau:

- Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện đối với toàn bộ dự án hoặc từng dự án thành phần, từng giai đoạn thực hiện của dự án (đối với một hoặc một số công trình thuộc dự án) khi dự án có phân kỳ đầu tư nhưng phải bảo đảm phù hợp với quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cấp;

- Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án thành phần hoặc theo giai đoạn phải thể hiện được các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, bảo đảm yêu cầu đồng bộ của toàn dự án.

Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải được trình bày được trình bày với ngôn ngữ chính là tiềng Việt đúng không?

Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải được trình bày được trình bày với ngôn ngữ chính là tiếng Việt đúng không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị bị từ chối trong trường hợp nào?

Theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị bị cơ quan chuyên môn về xây dựng từ chối khi thuộc một trong các trong trường hợp sau:

(1) Trình thẩm định không đúng với thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc người đề nghị thẩm định không đúng thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này;

(2) Không thuộc đối tượng phải thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định;

(3) Hồ sơ trình thẩm định không bảo đảm về tính pháp lý hoặc không hợp lệ theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP;

(4) Đối với hồ sơ nhận qua đường bưu điện thuộc các trường hợp (1), (2), (3) thì cơ quan chuyên môn về xây dựng có văn bản gửi người đề nghị thẩm định nêu rõ lý do từ chối thực hiện thẩm định.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

471 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào