Ban Thanh tra nhân dân trong Quân đội được thành lập ở đâu? Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân trong Quân đội là bao lâu?

Ban Thanh tra nhân dân trong Quân đội được thành lập ở đâu? Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân trong Quân đội là bao lâu? Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân trong Quân đội được pháp luật quy định thế nào?

Ban Thanh tra nhân dân trong Quân đội được thành lập ở đâu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 54 Thông tư 122/2024/TT-BQP có quy định như sau:

Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân
1. Ban Thanh tra nhân dân được thành lập ở cơ quan, đơn vị cơ sở và doanh nghiệp nhà nước (nơi có tổ chức công đoàn) do hội nghị tập thể quân nhân về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở (hoặc hội nghị người lao động) bầu gồm từ 03 đến 09 thành viên theo đề nghị của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
Trường hợp cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tính chất đặc thù hoặc hoạt động phân tán thì hội nghị tập thể quân nhân (hội nghị người lao động) có thể quyết định số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân nhiều hơn để bảo đảm hoạt động có hiệu quả.
2. Tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân:
a) Trưởng ban: Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;
b) Phó Trưởng ban: Có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ;
c) Các ủy viên: Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
...

Như vậy, Ban Thanh tra nhân dân trong Quân đội được thành lập ở cơ quan, đơn vị cơ sở và doanh nghiệp nhà nước (nơi có tổ chức công đoàn) do hội nghị tập thể quân nhân về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở (hoặc hội nghị người lao động) bầu gồm từ 03 đến 09 thành viên theo đề nghị của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, trường hợp cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tính chất đặc thù hoặc hoạt động phân tán thì hội nghị tập thể quân nhân (hội nghị người lao động) có thể quyết định số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân nhiều hơn để bảo đảm hoạt động có hiệu quả.

Ban Thanh tra nhân dân trong Quân đội được thành lập ở đâu? Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân trong Quân đội là bao lâu?

Ban Thanh tra nhân dân trong Quân đội được thành lập ở đâu? Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân trong Quân đội là bao lâu? (Hình từ Internet)

Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân trong Quân đội là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 54 Thông tư 122/2024/TT-BQP có hướng dẫn như sau:

Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân
...
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban Thanh tra nhân dân:
a) Là người đang công tác trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ;
b) Hiểu biết về chính sách, pháp luật và tự nguyện tham gia Ban Thanh tra nhân dân;
c) Không đồng thời là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của cơ quan, đơn vị (không đồng thời là người đại diện có thẩm quyền, thành viên ban lãnh đạo, điều hành, kế toán trưởng của doanh nghiệp).
4. Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là 02 năm.
Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết thành viên hoặc thành viên không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đề nghị hội nghị tập thể quân nhân về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở (hội nghị người lao động) quyết định cho thôi làm nhiệm vụ và bầu người khác thay thế.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân trong Quân đội là 02 năm.

Ngoài ra, trong nhiệm kỳ, nếu khuyết thành viên hoặc thành viên không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đề nghị hội nghị tập thể quân nhân về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở (hội nghị người lao động) quyết định cho thôi làm nhiệm vụ và bầu người khác thay thế.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân trong Quân đội được pháp luật quy định thế nào?

Căn cứ theo Điều 55 Thông tư 122/2024/TT-BQP có hướng dẫn như sau:

Theo đó, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân trong Quân đội được pháp luật quy định có nội dung, cụ thể:

(1) Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động (nơi có tổ chức công đoàn); giám sát việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước.

(2) Kiến nghị cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.

(3) Yêu cầu người chỉ huy cơ quan, đơn vị, người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành của doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát.

(4) Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (nơi có tổ chức công đoàn).

(5) Kiến nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động (nơi có tổ chức công đoàn); biểu dương những tập thể, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.

(6) Tham dự các cuộc họp của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.

(7) Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động (nơi có tổ chức công đoàn) có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

12 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào