Ban quản lý khu du lịch quốc gia cần báo cáo định kỳ hàng tháng về công tác quản lý bao nhiêu tháng một lần?
- Ban quản lý khu du lịch quốc gia cần báo cáo định kỳ hàng tháng về công tác quản lý bao nhiêu tháng một lần?
- Báo cáo định kỳ hàng tháng về công tác quản lý khu du lịch quốc gia phải đảm bảo những nội dung gì?
- Việc báo cáo định kỳ hàng tháng về công tác quản lý khu du lịch quốc gia thuộc nhóm nhiệm vụ nào của Ban quản lý?
Ban quản lý khu du lịch quốc gia cần báo cáo định kỳ hàng tháng về công tác quản lý bao nhiêu tháng một lần?
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Nghị định 30/2022/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của Ban quản lý khu du lịch quốc gia như sau:
Chế độ báo cáo của Ban quản lý khu du lịch quốc gia
1. Ban quản lý thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo quy định của pháp luật gồm:
a) Báo cáo định kỳ 06 tháng về công tác quản lý khu du lịch quốc gia;
b) Báo cáo định kỳ hằng năm về công tác quản lý khu du lịch quốc gia;
c) Báo cáo thống kê cơ sở;
d) Báo cáo đột xuất.
...
Bên cạnh đó, tại điểm c khoản 2 Điều 12 Nghị định 30/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Chế độ báo cáo của Ban quản lý khu du lịch quốc gia
...
2. Nội dung báo cáo
...
c) Báo cáo định kỳ được gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Tổng cục Du lịch), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh).
...
Theo đó, Ban quản lý khu du lịch quốc gia cần báo cáo định kỳ 06 tháng/lần về công tác quản lý khu du lịch quốc gia Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (qua Tổng cục Du lịch), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh).
Ban quản lý khu du lịch quốc gia cần báo cáo định kỳ hàng tháng về công tác quản lý bao nhiêu tháng một lần? (Hình từ Internet)
Báo cáo định kỳ hàng tháng về công tác quản lý khu du lịch quốc gia phải đảm bảo những nội dung gì?
Căn cứ điểm a và điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định 30/2022/NĐ-CP quy định về nội dung báo cáo định kỳ như sau:
Chế độ báo cáo của Ban quản lý khu du lịch quốc gia
...
2. Nội dung báo cáo
a) Nội dung báo cáo định kỳ 06 tháng và hằng năm gồm đánh giá công tác thực hiện các nội dung quản lý khu du lịch quốc gia được quy định tại Điều 9 Nghị định này (kết quả thực hiện, khó khăn, hạn chế, nguyên nhân, phương hướng hoạt động trong thời gian tiếp theo, kiến nghị và đề xuất);
b) Thời hạn chốt số liệu báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ báo cáo và thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 tháng 6 (đối với báo cáo định kỳ 06 tháng) và ngày 15 tháng 12 (đối với báo cáo định kỳ hằng năm). Riêng các chỉ tiêu báo cáo về tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ báo cáo tài chính.
...
Như vậy, nội dung báo cáo định kỳ háng tháng của Ban quản lý khu du lịch quốc gia gồm đánh giá công tác thực hiện các nội dung quản lý khu du lịch quốc gia được quy định tại Điều 9 Nghị định 30/2022/NĐ-CP. Nội dung đánh giá gồm các mục:
(1) Kết quả thực hiện;
(2) Khó khăn, hạn chế;
(3) Nguyên nhân;
(4) Phương hướng hoạt động trong thời gian tiếp theo;
(5) Kiến nghị và đề xuất.
Lưu ý: Việc gửi báo cáo định kỳ hàng tháng phải được thực hiện chậm nhất vào ngày 20 tháng 6. Riêng các chỉ tiêu báo cáo về tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ báo cáo tài chính.
Việc báo cáo định kỳ hàng tháng về công tác quản lý khu du lịch quốc gia thuộc nhóm nhiệm vụ nào của Ban quản lý?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 30/2022/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý khu du lịch quốc gia như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nhiệm vụ, quyền hạn phục vụ quản lý nhà nước
a) Nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch phát triển khu du lịch quốc gia dài hạn, trung hạn, hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; các chủ trương, chính sách đặc thù, chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư vào khu du lịch quốc gia; các chương trình, dự án đầu tư phát triển trong khu du lịch quốc gia bảo đảm phù hợp với các quy hoạch quốc gia, ngành, vùng, tỉnh; định mức, khung giá của dịch vụ hỗ trợ phát triển khu du lịch quốc gia;
b) Nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý đối với khu du lịch quốc gia nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; xây dựng và ký kết quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia với Ban quản lý chuyên ngành (nếu có);
c) Tham gia ý kiến đối với các dự án đầu tư, điều chỉnh quy hoạch trong phạm vi khu du lịch quốc gia;
d) Quản lý, kiểm tra và giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật của các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, các tổ chức, cá nhân liên quan; giám sát chất lượng dịch vụ du lịch trong phạm vi khu du lịch quốc gia; quản lý hoạt động của hướng dẫn viên du lịch tại điểm; lập biên bản ban đầu, bảo vệ hiện trường, bảo quản tang vật vi phạm, kịp thời báo cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng hoặc phối hợp xây dựng và triển khai kế hoạch quản lý, đầu tư phát triển, bảo vệ, bảo tồn nâng cao giá trị, đa dạng hóa tài nguyên du lịch trong phạm vi khu du lịch quốc gia theo quy định của pháp luật;
e) Bảo đảm trật tự, an toàn cho khách du lịch, phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, vệ sinh môi trường; phục vụ công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh; không để xảy ra sai phạm liên quan tới công tác quản lý trong phạm vi khu du lịch quốc gia;
g) Ban hành và phổ biến, hướng dẫn thực hiện nội quy, kế hoạch bảo vệ môi trường, phương án ứng phó với sự cố môi trường, các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch trong khu du lịch quốc gia;
h) Nghiên cứu, đánh giá, xác định sức chứa của khu du lịch quốc gia để quản lý và tổ chức khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên du lịch;
i) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
...
Theo đó, việc báo cáo định kỳ hàng tháng về công tác quản lý khu du lịch quốc gia của Ban quản lý thuộc nhóm nhiệm vụ, quyền hạn phục vụ quản lý nhà nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.