Ban quản lý Khu công nghệ cao được sử dụng loại con dấu nào? Có nhiệm vụ, quyền hạn gì trong vận động đầu tư, quản lý đầu tư và xây dựng?
Ban quản lý Khu công nghệ cao được sử dụng loại con dấu nào? Tài khoản của BQL là tài khoản cấp mấy?
Theo Điều 34 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 99/2003/NĐ-CP quy định như sau:
Ban Quản lý Khu công nghệ cao
Ban Quản lý Khu công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động trong Khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật. Ban Quản lý Khu công nghệ cao có tổ chức và biên chế trực thuộc cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao, được sử dụng con dấu có hình quốc huy, là đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, có tài khoản cấp một và được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước.
Theo đó, Ban Quản lý Khu công nghệ cao sử dụng con dấu có hình quốc huy, có tài khoản cấp một và được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước.
Con dấu có hình quốc huy được hiểu là con dấu trên bề mặt có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 99/2016/NĐ-CP).
Ban quản lý Khu công nghệ cao được sử dụng loại con dấu nào? Có nhiệm vụ, quyền hạn gì trong vận động đầu tư, quản lý đầu tư và xây dựng? (hình từ internet)
Lãnh đạo Ban quản lý Khu công nghệ cao bao gồm những ai?
Theo Điều 36 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 99/2003/NĐ-CP quy định như sau:
Cơ cấu tổ chức Ban Quản lý Khu công nghệ cao
1. Cơ cấu tổ chức Ban Quản lý Khu công nghệ cao gồm Trưởng ban, các Phó trưởng ban, văn phòng, các phòng, ban nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp và Công ty phát triển Khu công nghệ cao.
2. Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao. Các Phó trưởng ban do Thủ trưởng cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
3. Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý Khu công nghệ cao, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và Thủ trưởng cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao về hoạt động và hiệu quả hoạt động của Khu công nghệ cao.
Như vậy, lãnh đạo Ban quản lý Khu công nghệ cao bao gồm Trưởng ban và các Phó Trưởng ban.
Ban quản lý Khu công nghệ cao có những nhiệm vụ và quyền hạn nào trong việc vận động đầu tư, quản lý đầu tư và xây dựng?
Tại Điều 35 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 99/2003/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 112 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Khu công nghệ cao
1. Quản lý quy hoạch, kế hoạch:
a) Quản lý việc thực hiện quy hoạch chung của Khu công nghệ cao và quy hoạch chi tiết các khu chức năng.
b) Lập kế hoạch phát triển Khu công nghệ cao 5 năm và hàng năm trình cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng và phát triển Khu công nghệ cao được phê duyệt.
2. Vận động đầu tư, quản lý đầu tư và xây dựng
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch vận động, xúc tiến đầu tư;
b) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và thực hiện các thẩm quyền khác của cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy chế lựa chọn nhà đầu tư do Trưởng Ban quản lý khu công nghệ cao ban hành trên cơ sở lựa chọn áp dụng các điều, khoản của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan. Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 29 Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2021, được Ban quản lý khu công nghệ cao giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và triển khai dự án theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư;
d) Quyết định các dự án đầu tư nhóm B và C đối với các hạng mục đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo ủy quyền của cơ quan chủ quản khu công nghệ cao;
đ) Tổ chức xây dựng và khai thác các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ cao.
e) Hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao;
g) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án đầu tư trong khu công nghệ cao.
...
Như vậy, Ban quản lý Khu công nghệ cao có 07 nhiệm vụ và quyền hạn trong việc vận động đầu tư, quản lý đầu tư và xây dựng được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.