Ban quản lý các dự án Nông nghiệp có tư cách pháp nhân không? Lãnh đạo Ban quản lý các dự án Nông nghiệp gồm có những ai?
Ban quản lý các dự án Nông nghiệp có tư cách pháp nhân không?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 1 Quyết định 3241/QĐ-BNN-TCCB năm 2008, có quy định về vị trí và chức năng như sau:
Vị trí và chức năng
1. Ban quản lý các dự án Nông nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được Bộ trưởng giao làm chủ các chương trình, dự án ODA (chủ đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư; chủ dự án đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật – sau đây gọi chung là chủ dự án) trực tiếp quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn đối ứng và nguồn vốn khác (nếu có) để quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật và chương trình, dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn.
2. Ban quản lý các dự án Nông nghiệp là tổ chức sự nghiệp kinh tế, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Tên giao dịch quốc tế của Ban quản lý các dự án Nông nghiệp: Managerment Board for Agriculture Projects, viết tắt là MBAP.
3. Trụ sở của Ban quản lý các dự án Nông nghiệp đặt tại thành phố Hà Nội.
4. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý các dự án Nông nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp từ nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn vốn đối ứng, ODA và các nguồn hỗ trợ khác theo dự toán chi phí quản lý hàng năm được Bộ phê duyệt và phân bổ cho các chương trình, dự án thuộc Ban.
Như vậy, theo quy định trên thì Ban quản lý các dự án Nông nghiệp là tổ chức sự nghiệp kinh tế, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định
Ban quản lý các dự án Nông nghiệp (Hình từ Internet)
Ban quản lý các dự án Nông nghiệp có nhiệm vụ và quyền hạn gì đối với tổ chức thực hiện nhiệm vụ hành chính?
Căn cứ tại khoản 9 Điều 2 Quyết định 3241/QĐ-BNN-TCCB năm 2008, có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn
…
8. Tổ chức xây dựng, tổng hợp trình Bộ kế hoạch vốn đối ứng phù hợp với tiến độ quy định trong văn kiện chương trình, dự án được phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý tài chính, tài sản, mua sắm hàng hóa, thiết bị và giải ngân của từng chương trình, dự án theo quy định của pháp luật và phù hợp với các quy định của nhà tài trợ. Tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán theo quy định và lập, tổng hợp quyết toán chung toàn chương trình, dự án theo quy định.
9. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình:
a) Thành lập Ban Quản lý dự án sau khi văn kiện chương trình, dự án được Bộ trưởng phê duyệt. Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của các Ban quản lý dự án phù hợp với từng chương trình, dự án và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện. Hướng dẫn các địa phương thành lập Ban quản lý chương trình, dự án theo quy định.
b) Tổ chức thực hiện việc tuyển chọn và quản lý cán bộ, nhân viên của các Ban quản lý dự án, các tư vấn quốc tế và chuyên gia tư vấn trong nước theo các điều ước quốc tế, hợp đồng tư vấn đã được ký kết và các quy định hiện hành của Chính phủ, phân cấp của Bộ.
c) Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, lưu trữ thông tin, tư liệu gốc liên quan đến chương trình, dự án được giao theo quy định của pháp luật;
d) Công khai hóa nội dung, tổ chức, tiến độ thực hiện và ngân sách của chương trình, dự án theo quy định;
10. Làm đầu mối quan hệ với các nhà tài trợ quốc tế và phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ về các vấn đề liên quan trong quá trình quản lý, tổ chức triển khai thực hiện chương trình, dự án được giao;
…
Theo đó, đối với tổ chức thực hiện nhiệm vụ hành chính Ban quản lý các dự án Nông nghiệp có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Thành lập Ban Quản lý dự án sau khi văn kiện chương trình, dự án được Bộ trưởng phê duyệt. Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của các Ban quản lý dự án phù hợp với từng chương trình, dự án và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện. Hướng dẫn các địa phương thành lập Ban quản lý chương trình, dự án theo quy định.
- Tổ chức thực hiện việc tuyển chọn và quản lý cán bộ, nhân viên của các Ban quản lý dự án, các tư vấn quốc tế và chuyên gia tư vấn trong nước theo các điều ước quốc tế, hợp đồng tư vấn đã được ký kết và các quy định hiện hành của Chính phủ, phân cấp của Bộ.
- Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, lưu trữ thông tin, tư liệu gốc liên quan đến chương trình, dự án được giao theo quy định của pháp luật;
- Công khai hóa nội dung, tổ chức, tiến độ thực hiện và ngân sách của chương trình, dự án theo quy định.
Lãnh đạo Ban quản lý các dự án Nông nghiệp gồm có những ai?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 3241/QĐ-BNN-TCCB năm 2008, có quy định về cơ cấu tổ chức như sau:
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban quản lý các dự án Nông nghiệp có Trưởng ban và các Phó Trưởng ban do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định.
Trưởng ban lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Ban, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về hoạt động của Ban theo nhiệm vụ được giao.
Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban theo dõi, chỉ đạo, thực hiện một số lĩnh vực công tác theo phân công của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Tổ chức, Hành chính;
b) Phòng Kế hoạch, Kỹ thuật;
c) Phòng Tài chính, Kế toán;
d) Phòng Quản lý Tư vấn và Xây dựng chương trình, dự án.
Các Phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, các viên chức và các tổ công tác chuyên môn, nghiệp vụ do Trưởng ban quyết định bổ nhiệm, tuyển dụng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ.
Như vậy, theo quy định trên thì Lãnh đạo Ban quản lý các dự án Nông nghiệp gồm có Trưởng ban và các Phó Trưởng ban do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.