Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng phải thẩm định báo cáo tài chính định kỳ bao lâu một lần theo quy định?
Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng phải thẩm định báo cáo tài chính định kỳ bao lâu một lần?
Căn cứ theo Điều 52 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
...
4. Giám sát thực trạng tài chính, thẩm định báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm và hằng năm của tổ chức tín dụng; báo cáo Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn về kết quả thẩm định báo cáo tài chính; đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trước khi trình báo cáo và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn.
5. Giám sát việc thông qua và thực hiện dự án đầu tư, mua, bán tài sản cố định, hợp đồng, giao dịch khác của tổ chức tín dụng thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. Định kỳ hằng năm, lập và gửi báo cáo kết quả giám sát cho Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
6. Giám sát việc chấp hành các quy định tại Chương VII của Luật này về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
...
Như vậy, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng phải thẩm định báo cáo tài chính định kỳ của tổ chức tín dụng định kỳ 06 tháng đầu năm và hằng năm.
Đồng thời, báo cáo Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn về kết quả thẩm định báo cáo tài chính.
Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trước khi trình báo cáo và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn.
Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng phải thẩm định báo cáo tài chính định kỳ bao lâu một lần? (hình từ internet)
Tổng giám đốc có phải báo cáo Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng không?
Căn cứ theo Điều 56 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định như sau:
Quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc)
...
6. Báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Đại hội đồng cổ đông và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động và kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng.
7. Quyết định áp dụng biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố và chịu trách nhiệm về quyết định đó, kịp thời báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
8. Kiến nghị, đề xuất cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông quyết định theo thẩm quyền.
9. Đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường.
10. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng, trừ chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
11. Ký kết hợp đồng, giao dịch khác nhân danh tổ chức tín dụng theo quy định của Điều lệ và quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.
...
Như vậy, Tổng giám đốc phải báo cáo với Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng. Đồng thời, Tổng giám đốc cũng phải cáo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động và kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng.
Trưởng Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng được biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng quản trị hay không?
Căn cứ theo Điều 53 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về quyền và nghĩa vụ của Trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng như sau:
Quyền, nghĩa vụ của Trưởng ban kiểm soát
...
5. Tham dự cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, có quyền phát biểu ý kiến nhưng không được biểu quyết.
6. Yêu cầu ghi lại ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên nếu ý kiến đó khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu, thành viên góp vốn.
7. Chuẩn bị kế hoạch làm việc của Ban kiểm soát và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban kiểm soát.
8. Bảo đảm thành viên Ban kiểm soát nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và có đủ thời gian thảo luận các vấn đề mà Ban kiểm soát phải xem xét.
9. Giám sát, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và quyền, nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát.
10. Chỉ được ủy quyền cho một thành viên khác của Ban kiểm soát thực hiện quyền, nghĩa vụ của Trưởng ban kiểm soát trong thời gian vắng mặt hoặc không thể thực hiện nhiệm vụ.
Như vậy, Trưởng Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng chỉ được tham gia nhưng không được biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng quản trị đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần và cuộc họp Hội đồng thành viên đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.