Anh trai của Điều tra viên trong vụ án hình sự có được làm người chứng kiến vụ án đó hay không? Những người nào không được làm người chứng kiến?

Xin chào, tôi có câu hỏi liên quan đến người chứng kiến trong tố tụng hình sự cần được giải đáp. Cụ thể, tôi đang là bị hại trong vụ án hình sự, vụ án đang trong quá trình điều tra thì tôi biết được người chứng kiến trong vụ án là anh trai của Điều tra viên trong vụ án này luôn. Vì thế tôi thấy rất thắc mắc vì sao lại để những người thân thích với nhau cùng tham gia trong một vụ án. Tôi muốn biết pháp luật quy định những người nào không được làm người chứng kiến? Anh trai của Điều tra viên thì có được làm người chứng kiến trong vụ án hình sự hay không?

Người chứng kiến là ai?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người chứng kiến, theo đó người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Người chứng kiến có quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3, khoản 4 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người chứng kiến, theo đó người chứng kiến có những quyền và nghĩa vụ sau đây:

(1) Người chứng kiến có quyền:

- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định;

- Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

- Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;

- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.

(2) Người chứng kiến có nghĩa vụ:

- Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;

- Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;

- Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;

- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

 Những người nào không được làm người chứng kiến?

Những người nào không được làm người chứng kiến?

Những ai không được làm người chứng kiến trong vụ án hình?

Theo khoản 2 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người chứng kiến như sau:

“2. Những người sau đây không được làm người chứng kiến:
a) Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;
c) Người dưới 18 tuổi;
d) Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.”

Như vậy, những người sau đây là người không được làm người chứng kiến trong vụ án hình sự:

- Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;

- Người dưới 18 tuổi;

- Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.

Điều tra viên bị thay đổi trong trường hợp nào?

Theo khoản 1 Điều 51 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về việc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra như sau:

“1. Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.”

Dẫn chiếu đến Điều 49 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng

“Điều 49. Các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
1. Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
2. Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.”

Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp sau thì Điều tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi:

- Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;

- Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;

- Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

Anh trai của Điều tra viên trong vụ án hình sự có được làm người chứng kiến vụ án đó hay không?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người chứng kiến, theo đó người thân thích của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng là người không được làm người chứng kiến trong vụ án hình sự.

Đồng thời, tại điểm e khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người thân thích như sau:

“e) Người thân thích của người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng là người có quan hệ với người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột.”

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu người chứng kiến này là anh ruột của Điều tra viên thì đây là trường hợp được xem là người thân thích của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Do đó, anh trai của Điều tra viên sẽ không được làm người chứng kiến trong vụ án hình sự.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
1,513 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào