Ai được hưởng chế độ phụ cấp đặc biệt? Sĩ quan được hưởng chế độ phụ cấp đặc biệt thế nào? Mức phụ cấp và cách tính trả chế độ phụ cấp đặc biệt với sĩ quan?
Ai được hưởng chế độ phụ cấp đặc biệt?
Ai được hưởng chế độ phụ cấp đặc biệt? (Hình từ Internet)
Căn cứ theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định như sau:
Các chế độ phụ cấp lương
…
4. Phụ cấp đặc biệt:
Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.
…
Như vậy, theo quy định sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên chức quốc phòng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn được hưởng chế độ phụ cấp đặc biệt thuộc chế độ phụ cấp lương.
Đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp đặc biệt với sĩ quan?
Chế độ phụ cấp đặc biệt với sĩ quan được quy định theo Điều I Thông tư 09/2005/TT-BNV như sau:
Những người làm việc ở các địa bàn đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này được hưởng phụ cấp đặc biệt, gồm:
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong biên chế của các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân và tổ chức cơ yếu.
2. Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc và lao động hợp đồng đã được xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định làm việc trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, các hội và các tổ chức phi Chính phủ được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập.
3. Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn.
Như vậy, theo trường hợp của bạn, sĩ quan làm việc ở địa bàn Đảo Lý Sơn có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn (theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 09/2005/TT-BNV quy định Danh sách các địa bàn đảo xa đất liền và vùng biên giới được áp dụng phụ cấp đặc biệt) được hưởng phụ cấp đặc biệt.
Mức phụ cấp và cách tính trả chế độ phụ cấp đặc biệt với sĩ quan
(1) Mức phụ cấp:
Căn cứ theo khoản 1 Điều II Thông tư 09/2005/TT-BNV được hướng dẫn bởi Hướng dẫn 1705/LCTC-CS năm 2005 quy định mức phụ cấp đặc biệt như sau:
Phụ cấp đặc biệt được tính bằng tỷ lệ % so với mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang.
Mức phụ cấp đặc biệt gồm 3 mức: 100%; 50%; 30%.
Ví dụ 1: Ông A, Trung tá quân đội nhân dân Việt Nam, có hệ số lương hiện hưởng là 6,60, mức lương thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 là 9,834,000 đồng/tháng; công tác ở địa bàn được áp dụng mức phụ cấp đặc biệt 30%, thì hàng tháng được hưởng phụ cấp đặc biệt là:
= 9,834,000 đồng/tháng x 30% = 2.950.200 đồng/tháng
(2) Cách tính trả:
- Phụ cấp đặc biệt được tính trả cùng kỳ lương hoặc phụ cấp quân hàm hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
- Phụ cấp đặc biệt chỉ trả cho những tháng thực sự làm nhiệm vụ trên địa bàn; khi rời khỏi địa bàn từ 1 tháng trở lên (trừ đi phép) thì không được hưởng.
- Những người đến công tác tại các địa bàn có phụ cấp đặc biệt chỉ được hưởng phụ cấp đặc biệt theo số ngày thực tế đến công tác và được tính như sau:
Mức tiền phụ cấp đặc biệt được hưởng trong thời gian công tác tại địa bàn = [Mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với HSQ, BS x Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định]/30 ngày x Số ngày thực tế công tác tại địa bàn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.