Ai có trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình? Không xác định có bị phạt không?
Ai có trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình?
Người có trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình được quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 06/2021/NĐ-CP như sau:
Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
1. Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình, quản lý công trường xây dựng theo quy định.
2. Lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan về hệ thống quản lý thi công xây dựng của nhà thầu. Hệ thống quản lý thi công xây dựng phải phù hợp với quy mô, tính chất của công trình, trong đó nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng cá nhân đối với công tác quản lý thi công xây dựng, bao gồm: chỉ huy trưởng công trường hoặc giám đốc dự án của nhà thầu; các cá nhân phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp và thực hiện công tác quản lý chất lượng, an toàn trong thi công xây dựng, quản lý khối lượng, tiến độ thi công xây dựng, quản lý hồ sơ thi công xây dựng công trình.
...
4. Xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình.
...
Theo quy định trên, người có trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình là nhà thầu thi công xây dựng.
Ai có trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình? Không xác định có bị phạt không? (Hình từ Internet)
Không xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình có bị phạt không?
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình được quy định tại điểm b khoản 3, điểm m khoản 6 Điều 33 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về thi công xây dựng công trình
...
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập bản vẽ hoàn công theo quy định;
b) Không xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình theo quy định;
c) Không bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Không tổ chức thực hiện các công tác thí nghiệm, kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng;
đ) Sử dụng phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không đủ điều kiện năng lực để thực hiện công tác thí nghiệm hoặc không trực tiếp thực hiện công tác thí nghiệm theo quy định.
...
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
m) Buộc xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
...
Đồng thời theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt
...
3. Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:
...
c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...
Theo đó, nhà thầu thi công xây dựng không xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức, và từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân.
Đồng thời nhà thầu thi công xây dựng vi phạm còn bị buộc xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình đối với công trình đang thi công xây dựng.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người không xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình là bao lâu?
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động xây dựng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, sản xuất vật liệu xây dựng.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, phát triển nhà.
...
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người không xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình là 02 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.